SKKN Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS
Hiện nay có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa kỹ năng sống vào nhà trường, trong đó có hơn 143 nước đã đưa vào chương trình chính khoá ở tiểu học và trung học.
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại
trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong tiến trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã
khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là nền tảng, động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Điều đó đã đặt ra cho ngành giáo dục nước ta những mục tiêu
mới: cần giáo dục được những thế hệ trẻ phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể
chất, năng khiếu, có kỹ năng, ý thức thẩm mỹ, để hướng tới việc xây dựng con
người mới - con người xã hội chủ nghĩa. Vì thế, mục tiêu của giáo dục Việt nam đã
chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển
những năng lực cần thiết ở người học. Mục tiêu của giáo dục Việt Nam thể hiện
mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định
và học để cùng chung sống (Delor, 1996). Để làm được điều đó, mỗi trường học
cần tăng cường giáo dục các kỹ năng sống cho học sinh bên cạnh việc dạy tri thức
và rèn luyện đạo đức.
Ngay từ năm 2008, khi Phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực giai đoạn 2008-2013 được phát động thì yêu cầu rèn kỹ năng sống
cho HS ngày càng được chú trọng hơn; và năm học 2009-2010, tại văn bản hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học số 7312/BGDĐT-GDTH ngày 21/8/2009 Bộ
GD&ĐT đã yêu cầu các Sở giáo dục xây dựng kế hoạch chỉ đạo nhiệm vụ năm học
đối với cấp tiểu học, THCS những nội dung cụ thể: “ Chú trọng giáo dục đạo đức,
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với
gia đình, cộng đồng và xã hội; tích hợp giáo dục đạo đức, kỹ năng sống trong các
môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương”. Từ đó đến nay, việc giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các tiểu học, trường
phổ thông ngày càng được chú trọng.
Quán triệt việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29 - NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, năm học 2014 -2015 Sở GD-ĐT Quảng Trị chọn
Điểm nhấn “Tăng cường xây dựng văn hóa học đường và kỹ năng sống cho học
sinh” bên cạnh việc triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm khác. Điều đó
một lần nữa khẳng định công tác giáo ducjh kỹ năng sống cho học sinh trong nhà
trường phổ thông là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt, góp phần đào tạo ra
những con người Việt Nam phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo; có khả năng
thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội.
Hiện nay có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa kỹ năng sống
vào nhà trường, trong đó có hơn 143 nước đã đưa vào chương trình chính khoá ở
tiểu học và trung học. Tuy nhiên chỉ có một số không đáng kể các nước đưa kỹ
năng sống thành một môn học riêng biệt, ví dụ như: Ma-la-wi, Căm-pu-chia…Còn
đa số các các nước để tránh sự quá tải trong nhà trường, thường tích hợp kỹ năng
GV thực hiện: Lê thị Khuyên – P.HT trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
1
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại
trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
sống vào một phần nội dung môn học, chủ yếu là các môn học xã hội, đặc biệt
thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Nhận thức sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh THCS; bản thân là một P.Hiệu trưởng được phân công phụ trách
chuyên môn, chỉ đạo hoạt động Đội, hoạt động GDNGLL, các phong trào thi đua,
các Hội thi và Điểm nhấn, tôi luôn trăn trở tìm ra các giải pháp tối ưu để năng cao
hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS. Đó cũng chính là lí do tôi lựa
chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh THCS " làm đề tài nghiên cứu trong 3 năm qua. Đối diện với
nhiều khó khăn, thử thách trong quá trình triển khai thực hiện, đến nay có thể
khẳng định các giải pháp được vận dụng đem đến hiệu quả tích cực trong công tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh trường THCS Lê Quý Đôn
- Quá trình chỉ đạo, quản lí và triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục KNS ở
trường THCS Lê Quý Đôn.
- Những biện để tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS
ở trường THCS Lê Quý Đôn - Vĩnh Linh - Quảng Trị.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nhóm phương pháp lý luận: Các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng; các văn
bản hướng dẫn của ngành; tập sách Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông -
NXB Giáo dục.
2. Nhóm phương pháp thực tiễn: Quan sát, điều tra, thống kê, phân tích,
tổng hợp các số liệu, tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: phiếu khảo sát, biểu bảng, ghi hình.
IV. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện thời gian và phạm vi cho phép của SKKN, tôi chỉ tập trung
nghiên cứu, khai thác hoạt động chỉ đạo, quản lí và triển khai thực hiện của BGH
nhà trường; hoạt động học tập, rèn luyện, trải nghiệm của học sinh tại trường
THCS Lê Quý Đôn để từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm tăng cường
giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS phù hợp với tình hình thực tế
của nhà trường.
2. Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài đã được nghiên cứu 3 năm nhưng vận dụng hiệu quả vào năm học
2014 -2015.
Thời gian
Nội dung công việc
Người thực
hiện
Ghi chú
- Chuẩn bị các điều kiện về tài lực, vật
T9/2014
lực, nhân lực cho việc triển khai thự hiện BGH
GV thực hiện: Lê thị Khuyên – P.HT trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
2
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại
trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
đề tài.
Từ 9/2014
Triển khai các số nội dung, giải pháp để P.Hiệu trưởng,
đến 4/2015 thực hiện đề tài có hiệu quả
TPT,CBGV-
NV và HS toàn
trường
5/2015
Tổng kết, đánh giá, rút khinh nghiệm BGH,
việc thực hiện đề tài.
TPT,GVCN
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG SỐNG
I. Kỹ năng sống là gì?
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
- Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích
ứng và tích cực, giúp cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách
thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNICEF, kỹ năng sống là cách tiếp cận thay đổi giúp thay đổi hoặc hình
thành hành vi mới.
- Theo Tổ chức GD, KH và Văn Hóa, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo
dục: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống.
Nói tóm lại: kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội
cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả, khả năng
làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội,
khă năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
II. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường phổ thông
1. Tương tác.
Kỹ năng sống không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc
tài liệu mà phải thông qua hoạt động tương tác với người khác. Nhiều kỹ năng sống
được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những
người xung quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề…) thông qua
hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. Vì vậy, việc tổ chức
các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để
giáo dục kĩ năng sống hiệu quả.
2. Trải nghiệm
GV thực hiện: Lê thị Khuyên – P.HT trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
3
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại
trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các
tình huống thực tế. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các
tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù
hợp với điều kiện thực tế.
Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ
học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết
phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.
3. Tiến trình
Giáo dục kỹ năng sống không thể hình thành trong “ngày một ngày hai” mà
đòi hỏi phải có cả tiến trình: nhận thức-hình thành thái độ-thay đổi hành vi. Đây là
một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu cho một chu trình mới. Do đó nhà
giáo dục có thể tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái
độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo
nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
4.Thay đổi hành vi
Mục đích cao nhất của giáo dục kỹ năng sống là giúp người đọc thay đổi
hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục kỹ năng sống thúc đẩy người đọc thay đổi
hay định hướng lại các giá trị , thái độ hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái
độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Do đó,
các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh
duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc
thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các
giá trị, thái độ và hành vi mới. Giáo viên không nhất thiết phải luôn luôn tóm tắt bài
“hộ” học sinh, mà cần tạo điều kiện cho học sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho
bản thân sau mỗi giờ học/ phần học.
5. Thời gian - môi trường giáo dục.
GV thực hiện: Lê thị Khuyên – P.HT trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
4
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại
trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
Giáo dục kỹ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng
sớm càng tốt đối với HS. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tại cơ hội cho
học sinh áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống.
Trong nhà trường phổ thông, giáo dục KNS được thực hiện trên các giờ học,
trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - xã hội, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác.
III. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
(Theo tập sách Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông - NXB Giáo dục.)
Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục KNS ở
Việt Nam những năm qua, có thể đề xuất nội dung giáo dục KNS cho HS trong các
nhà trường phổ thông bao gồm các KNS cơ bản, cần thiết sau:
1. Kĩ năng tự nhận thức.
Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.
Kĩ năng tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân
mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận,
đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm
yếu,…của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả
nhận ra lúc bản thân mình đang cảm thấy căng thẳng.
Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc
biệt là qua giao tiếp với người khác.
2. Kĩ năng xác định giá trị.
Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định giá trị là khả
năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá
trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người, kĩ năng này còn
giúp người ta biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những
giá trị và niềm tin khác.
3. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc.
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình
trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân
và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một
GV thực hiện: Lê thị Khuyên – P.HT trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
5
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại
trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
cách phù hợp. Kĩ năng xử lí cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như: xử lí cảm xúc,
kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lí cảm xúc.
4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng
đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là
khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng,
cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ chúng ta có thể nhận được những lời
khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của
mình; đồng thời là cơ hội để chúng ta chia sẽ, giải bày khó khăn, giảm bớt được
căng thẳng tâm lí do bị dồn nén cảm xúc. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ rất
cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng.
Đồng thời, để phát huy hiệu quả của kĩ năng này, cần kĩ năng lắng nghe, khả năng
phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, kĩ năng ra quýêt định lựa chọn cách giải quyết tối
ưu sau khi được tư vấn.
6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin.
Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày
tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết
vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và
lạc quan trong cuộc sống.
7. Kĩ năng giao tiếp.
Kĩ năng giao tiếp là khả năng có tểh bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình
thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và
văn hoá, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng
quan điểm. Bày tỏ ý kiến ba gồm cả bày tỏ về suy nghĩ và sự tư vấn khi cần thiết.
GV thực hiện: Lê thị Khuyên – P.HT trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
6
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại
trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác như bày tỏ sự
cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm
soát cảm xúc.
8. Kĩ năng lắng nghe tích cực:
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có
kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm
lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh
mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời
có đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp.
9. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.
Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn
cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những
người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người
khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
10. Kĩ năng thương lượng
Thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng
thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ,
cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.
Kĩ năng thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của kĩ năng giao tiếp như lắng
nghe, bảy tỏ suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và giải quyết
mâu thuẫn. Một người có kĩ năng thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu
quả, giải quyết mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên.
11. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn.
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được nguyên
nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực,
không dùng bạo lực, thoả mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả
mối quan hệ giữa các bên một cách hoà bình.
12. Kĩ năng hợp tác.
GV thực hiện: Lê thị Khuyên – P.HT trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
7
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại
trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẽ trách nhiệm, biết cam kết và
cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Sự hợp tác trong
công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tụê, tinh
thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn trong
công việc chung.
13. Kĩ năng tư duy phê phán:
Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn
diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng…xảy ra. Để phân tích một cách có phê phán,
con người cần:
14. Kĩ năng tư duy sáng tạo
Kĩ năng tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một
cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là
khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm ý tưởng, quan điểm,
sự việc; độc lập suy nghĩ.
15. Kĩ năng ra quyết định.
Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống
một cách kịp thời. Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; không nên
trông chờ, phụ thuộc vào người khác, mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những
người tin cậy trước khi ra quyết định.
16. Kĩ năng giải quyết vấn đề.
Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc
tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra
quyết định và cần nhiều KNS khác như: giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán,
tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định…
17. Kĩ năng kiên định.
GV thực hiện: Lê thị Khuyên – P.HT trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
8
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại
trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gìmình
muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các
bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể,
dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
Để có kĩ năng kiên định con người cần xác định được các giá trị của bản
thân, đồng thời phải kết hợp tốt với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự tự tin
và kĩ năng giao tiếp.
18. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm:
Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiệ sự tự tin, chủ động và ý
thức cùngchia sẽ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận
trách nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm
kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
19. Kĩ năng đặt mục tiêu:
Kĩ năng đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản
thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó. Kĩ
năng đặt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng
thực hiện được mục tiêu của mình.
20. Kĩ năng quản lí thời gian:
Kĩ năng quản lí thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc
theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm, trong một
thời gian nhất định. Kĩ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế
hoạch, đặt mục tieu và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được
những căng thẳng do áp lực công việc.
21. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin.
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông
tin là một KNS quan trọng giúp con người có thể có được những thông tin cần thiết
một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời.
GV thực hiện: Lê thị Khuyên – P.HT trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
9
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại
trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin cần kết hợp với kĩ năng tư duy phê phán
và kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ.
Chương I:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HS Ở
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN - VĨNH LINH - QUẢNG TRỊ
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
1. Tình hình nhà trường:
Trường THCS Lê Quí Đôn là một ngôi trường có qui mô nhỏ (8 lớp học),
đóng ở Đông Nam thị trấn Hồ Xá, đào tạo con em của 8 khóm phố trên địa bàn thị
trấn. Tuy nhiên, địa điểm trường đóng là vùng kinh tế đa thành phần: buôn bán, thợ
thủ công, trồng cây cao su, nông nghiệp. Nhìn chung, với hoạt động kinh tế đó đời
sống của nhân dân tương đối ổn định, song thu nhập của một số phụ huynh không
cao. Một bộ phận dân cư làm nông nghiệp và khai thác cát sạn đời sống gặp nhiều
khó khăn, một số phụ huynh không có việc làm ổn định thường đi làm xa nhà nên
việc quan tâm học tập của con em còn nhiều hạn chế, có tư tưởng phó thác cho nhà
trường, phần nào đã làm ảnh hưởng đến nề nếp kỷ cương và chất lượng giáo dục
của nhà trường. Sau hơn 10 năm xây dựng tại trụ sở mới, được sự quan tâm đầu tư
của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục, nhà trường đã lớn mạnh về mọi mặt. Năm
học 2013 - 2014 trường có 8 lớp với tổng số 195 học sinh. Tổng số phòng học là 8
phòng; có 3 phòng học bộ môn và 2 phòng chức năng; có khu hiệu bộ riêng. Môi
trường, cảnh quan nhà trường đảm bảo xanh - sạch - đẹp, có hệ thống xử lý rác
thải, hệ thống thoát nước, hệ thống điện chiếu sáng, các công trình vệ sinh đảm bảo
theo nhu cầu sinh hoạt của giáo viên và học sinh và đúng yêu cầu của trường đạt
chuẩn Quốc gia. Có hệ thống tường rào bao quanh đảm bảo an ninh trật tự trường
học.
* Tình hình đội ngũ:
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên 25 người, trong đó Ban giám hiệu 2
người, giáo viên đứng lớp 20 người, nhân viên 3 người. Trình độ đào tạo: 25/25
CBGV- NV nhân đạt chuẩn - đạt tỷ lệ 100%, trong đó 22/25 CBGV-NV có trình độ
trên chuẩn - đạt 88%, 25/25 CBGV-NV có trình độ tin học A và trên A - tỷ lệ 100
%. GV dạy giỏi cấp tỉnh, huyện: 9/ 20 đ/c - đạt 45%
Từ thực trạng trên, trong quá trình triển khai và chỉ đạo hoạt động giáo dục,
nhà trường đã gặp những thuận lợi và khó khăn nhất định:
a. Thuận lợi:
Trường THCS Lê Quý Đôn đóng tại trung tâm thị trấn Hồ Xá - Vĩnh Linh, là
một đơn vị trực thuộc phòng GD - ĐT Vĩnh Linh. Trường có đủ các khối lớp của
GV thực hiện: Lê thị Khuyên – P.HT trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
10
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại
trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
cấp học, trung bình học sinh trên mỗi lớp 25 em theo quy định của điều lệ trường
trung học. Nhìn chung học sinh chăm ngoan, cần cù và hiếu học.
Đội ngũ giáo viên giáo viên giảng dạy: giáo viên có năng lực công tác tốt, có
ý thức học tập nâng cao nghiệp vụ, có giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh với tỷ
lệ cao. Không có giáo viên vi phạm kỷ luật. Tập thể đoàn kết thân ái, có ý thức xây
dựng tập thể, có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao. Đội ngũ cán bộ
đảng viên mạnh về chuyên môn, vững vàng về tư tưởng chính trị.
Cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng đạt chuẩn quốc gia, tương đối đầy đủ,
hiệu quả sử dụng cao, phát huy được các thế mạnh.
Trường được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương,
sự chỉ đạo trực tiếp về nhiều mặt của Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh.
Công tác xã hội hoá giáo dục phát triển sâu rộng và được triển khai thường
xuyên ngày càng thực chất và thiết thực. Bước đầu tạo được cơ chế và từng bước
hoàn thiện các điều kiện thúc đẩy phong trào toàn dân chăm lo phát triển sự nghiệp
giáo dục. Phụ huynh học sinh quan tâm đầu tư xây dựng nhà trường.
b. Khó khăn:
Đội ngũ với 20 giáo viên, một số GV lớn tuổi với tâm lý chung là ngại khó,
ít tham gia tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Vì vậy việc thực
hiện đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học, ứng dụng CNTT trong soạn giảng
để nâng cao chất lượng dạy học ở nhà trường còn những hạn chế nhất định. Một số
môn còn thiếu GV giảng dạy, buộc GV môn khác phải dạy kiêm nhiệm thêm.
Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu tính hiện đại và chưa hoàn thiện.
Còn thiếu các phòng đa chức năng. Các phòng học bộ môn mặc dù đã có nhưng
được nhà trường vận dụng, sửa chữa, cơi nới từ những phòng học cấp 4, qua nhiều
năm sử dụng nay đã xuống cấp nhưng nhà trường chưa có nguồn kinh phí để xây
dựng mới.
Một số phụ huynh công ăn việc làm chưa ổn định, thường xa nhà hoặc thiếu
điều kiện về kinh tế nên chưa chăm lo đến việc học tập và rèn luyện của con em
mình, gửi gắm và phó thác cho nhà trường. Điều đó dẫn đến tình trạng vẫn còn học
sinh yếu về lực học và đạo đức, chưa có ý thức vươn lên.
2. Một số kết quả đạt được trong công tác quản lí hoạt động dạy học của
nhà trường trong những năm qua.
- BGH nhà trường đã nhận thức được HĐDH là hoạt động trung tâm của đơn
vị, hoạt động này là tiền đề để tổ chức các hoạt động khác. Quản lý tốt hoạt động
này sẽ nâng cao chất lượng dạy học. Từ nhận thức đó, các nhà trường đã xây dựng
một hệ thống biện pháp quản lý cụ thể và tập trung chỉ đạo thành công một số khâu
của từng nội dung quản lý.
- BGH đã xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, hợp lí; đã có biện pháp quản
lí, tổ chức thực hiện hoạt động dạy học tương đối hiệu quả.
- Với mỗi nội dung quản lý HĐDH các nhà trường đều chú ý xây dựng được
một số biện pháp cụ thể để chỉ đạo hiện thực. Tuy nhiên trong quá trình chỉ đạo,
GV thực hiện: Lê thị Khuyên – P.HT trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Linh
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_nham_tang_cuong_giao_duc_ren_luyen_ky.doc