SKKN Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh trường THCS Quận Thanh Xuân

Trong đổi mới phương pháp dạy học phải chú trọng và tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh  
trường THCS quận Thanh Xuân  
MỤC LỤC  
Trang  
Phần I : Đặt vấn đề  
1.  
2.  
Lý do chọn đề tài  
3
3
Mục đích, đối tượng phương pháp nghiên cứu  
Phần II : Nội dung  
I. CHƯƠNG I : CƠ SỞ LUẬN  
I. Các khái niệm cơ bản :  
5
5
9
II. Kiểm tra , đánh giá chất lượng học tập của học sinh :  
III. Một số vấn đề về đổi mới dạy học môn toán ở trường trung  
học cơ sở theo cải cách giáo dục  
13  
CHƯƠNG II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
Đổi mới trong kiểm tra đánh giá môn toán lớp 6  
1. Phân phối chương trình toán 6  
16  
16  
2. Mục tiêu của môn toán 6.  
3. Thực trạng của công việc kiểm tra và đánh giá kiến thức môn toán 6  
ở trường THCS …. những năm trước đây.  
4. Những đặc điểm cơ bản của các đề kiểm tra định kỳ môn toán 6 hiện  
nay.  
17  
19  
CHƯƠNG III : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ  
MỚI  
22  
24  
1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra môn toán 6  
2.Một số phương pháp kiểm tra đánh giá mới  
Phần III : Kết luận khuyến nghị  
32  
Nhận định đối chiếu kết quả trước và sau khi thực hiện SKKN  
1
Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh  
trường THCS quận Thanh Xuân  
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ  
1.Lý do chọn đề tài :  
Năm học 2015-2016, toàn ngành tập trung triển khai Kế hoạch hành động thực  
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào  
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị  
trường định hướng hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế.  
Để đạt được điều này toàn ngành phải tập trung thực hiện hiệu quả nhiệm vụ  
năm học. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm đó đổi mới mạnh mẽ phương  
pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh;  
tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các  
vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động  
trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng  
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.  
Trong đổi mới phương pháp dạy học phải chú trọng tiếp tục đổi mới hình  
thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học  
sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong  
quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với  
tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh  
giá của gia đình của hội. Bởi kết quả của việc dạy học được phản ánh ở  
kết quả học tập của người học. Việc kiểm tra đánh giá càng chính xác càng có  
cơ sở điều chỉnh cách dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng  
yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay.  
Chương trình giáo dục phổ thông của các nước trong khu vực và trên thế giới  
ngày càng quan tâm đúng mức đến mục tiêu cần làm, các năng lực cần phát triển  
ở học sinh, cách thức phương tiện để phát triển năng lực đó, cách thức kiểm  
tra đánh giá.  
Trước xu thế toàn cầu, giáo dục Việt Nam cũng đã những đổi mới về  
chương trình cũng như phương pháp giảng dạy. Từ năm 2004 bộ sách giáo khoa  
soạn theo chương trình mới đã được đưa vào triển khai đại trà trên toàn quốc.  
Môn Toán 6 nói riêng và chương trình toán THCS đã sự biên soạn lại  
trên ba phương diện : nội dung, thời lượng mức độ yêu cầu. Việc giảm bớt  
một số nội dung cũng như mức độ yêu cầu của nhiều nội dung khác trong  
chương trình nhằm tạo điều kiện cho việc tăng cường hoạt động học tập đa  
dạng của học sinh trong giờ học môn toán. Song việc dạy học ở trên lớp việc  
tổ chức kiểm tra đánh giá môn toán 6 dường như mới chỉ mang tính lý thuyết và  
phản ánh chưa sát thực, chưa đảm bảo tính toàn diện, khách quan, tin cậy và  
trung thực.  
Với những lí do trên đồng thời với kết quả thực tế giảng dạy tôi chọn đề  
tài : “ Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học  
sinh THCS …”. Ví dụ ứng dụng là môn toán 6  
2
Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh  
trường THCS quận Thanh Xuân  
2. Mục đích nghiên cứu :  
- Xác định thực tế về kiểm tra đánh giá môn toán 6 ở trường THCS và các yếu  
tố ảnh hưởng.  
- Xác định thực trạng của việc ra đề đặc điểm của các đề kiểm tra toán  
THCS hiện nay.  
- Hướng tới cung cấp cho giáo viên vật trường THCS … một tài liệu tham  
khảo để kiểm tra, đánh giá và tự đánh giá chất lượng dạy học môn toán 6.  
- Thử nghiệm một số phương án mới để kiểm tra đánh giá môn toán 6.  
3. Đối tượng nghiên cứu :  
Vấn đề kiểm tra đánh giá môn toán 6 ở trường THCS.  
4. Khách thể nghiên cứu :  
Phương pháp dạy học môn toán 6 ở trường THCS.  
5. Nhiệm vụ nghiên cứu :  
- Hệ thống hoá cơ sở luận về :  
+ Các khái niệm cơ bản về kiểm tra, đánh giá.  
+ Kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh.  
+ Một số vấn đề về đổi mới dạy học môn toán 6 ở trường trung học cơ sở.  
- Xác định thực tế vấn đề kiểm tra đánh giá môn toán 6 ở trường THCS .  
- Đề xuất một số phương án mới để kiểm tra đánh giá môn toán 6 ở trường  
THCS.  
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm.  
- Tổng kết kết quả thực nghiệm.  
- Kết luận kiến nghị.  
6. Phương pháp nghiên cứu :  
- Phương pháp nghiên cứu thuyết : Tìm hiểu cơ sở luận về kiểm tra đánh  
giá .  
- Phương pháp điều tra : kiểm tra thực trạng về cách thức kiểm tra đánh giá  
môn toán 6 tại trường THCS ...  
- Thực nghiệm sư phạm : tổ chức kiểm tra đánh giá theo phương pháp mới.  
- Tổng hợp kết quả, trên cơ sở đó đề ra phương pháp kiểm tra đánh giá mới  
hợp lý.  
3
Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh  
trường THCS quận Thanh Xuân  
PHẦN II : NỘI DUNG  
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LUẬN  
I. Các khái niệm cơ bản :  
1. Đánh giá :  
Định nghĩa về đánh giá do Jean Marie De Ketele phát biểu : “ Đánh giá có  
nghĩa là : thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp, có giá trị đáng tin cậy  
và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và tập hợp tiêu chí phù  
hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập  
thông tin nhằm ra một quyết định”.  
Như vậy , đánh giá là một quá trình bắt đầu khi chúng ta ra một mục tiêu  
phải theo đuổi, kết thúc khi chúng ta đã đề ra một quyết định có liên quan  
đến mục tiêu đó. Điều đó không có nghĩa là quá trình tổng thể kết thúc khi ra  
quyết định. Ngược lại, quyết định đánh dấu sự khởi đầu một quá trình khác cũng  
quan trọng như đánh giá : đó là quá trình đề ra những biện pháp cụ thể tuỳ theo  
kết quả đánh giá.  
Có 3 loại đánh giá :  
+ Đánh giá định hướng ( có chức năng định hướng cho học sinh).  
+ Đánh giá uốn nắn ( có chức năng chuẩn đoán những điểm yếu của học  
sinh để khắc phục ).  
+ đánh giá xác nhận ( có chức năng quyết định sự thành công hay thất bại  
của học sinh.)  
2. Kiểm tra :  
Kiểm tra là một quá trình trong đó các tiêu chí đã được định ra từ trước, trong  
đó chúng ta kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với các tiêu chí đã định, không  
quan tâm đến quyết định cần đề ra. Vậy đây một quá trình hẹp hơn đánh giá,  
người đánh giá phải định ra mục tiêu và làm rõ các tiêu chí tương ứng với các  
mục tiêu.  
Kiểm tra được xem là phương tiện và hình thức đánh giá. Hoạt động kiểm tra  
cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá trong dạy  
học. Có 4 loại kiểm tra :  
-
-
-
-
Kiểm tra thăm dò.  
Kiểm tra kết quả.  
Kiểm tra xếp thứ bậc.  
Kiểm tra năng lực tổng thể định hướng.  
Thi cũng là hình thức kiểm tra nhưng có ý nghĩa tầm quan trọng đặc biệt.  
3. Đo:  
Đo một khái niệm chung dùng đê chỉ sự so sánh một vật hay một hiện tượng  
với một thước đo hoặc một chuẩn mực khả năng trình bày kết quả về mặt  
định lượng.  
Bloom đã đưa ra cách đo trình độ học tập theo 6 mức từ đơn giản đến phức tạp  
như sau :  
+ Nhớ : được định nghĩa sự nhớ lại các dữ liệu đã học được trước đây. Điều  
đó có ý nghĩa một học sinh có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn  
4
Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh  
trường THCS quận Thanh Xuân  
giản đến các lý thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết.  
Đây cấp độ thấp nhất của kết quả học tập trong lĩnh vực nhận thức.  
+ Hiểu : được định nghĩa khả năng nắm được ý nghĩa của tài liệu. Điều đó  
thể thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác ( từ các từ  
sang số liệu ), bằng cách giải thích tài liệu ( giải thích hoặc tóm tắt ) và bằng  
cách ước lượng xu hướng tương lai ( dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng ). Kết  
quả học tập ở cấp độ này cao hơn so với nhớ, và là mức độ thấp nhất của việc  
thấu hiểu sự vật.  
+ Áp dụng : được định nghĩa khả năng sử dụng tài liệu đã học vào một hoàn  
cảnh cụ thể mới. Điều đó thể bao gồm việc áp dụng các quy tắc, phương pháp  
, khái niệm, nguyên lý, định luật và lý thuyết. Kết quả học tập trong lĩnh vực này  
đòi hỏi cấp độ thấu hiểu cao hơn so với mức độ thấu hiểu trên đây.  
+ Phân tích : được định nghĩa khả năng phân chia một tài liệu ra thành các  
phần của nó sao cho có thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó. điều đó thể  
bao gồm việc chỉ ra đúng các bộ phận, phân tích mối quanhệ giữa các bộ phận  
nhận biết được các nguyên lí tổ chức được bao hàm. Kết quả học tập ở đây  
thể hiện một mức độ trí tuệ cao hơn so với mức hiểu và áp dụng vì nó đòi hỏi  
một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu.  
+ Tổng hợp : được định nghĩa khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau để  
hình thành một tổng thể mới. điều đó thể bao gồm việc tạo ra một cuộc giao  
tiếp đơn nhất ( chủ đề hoặc bài phát biểu ), một kế hoạch hành động ( dự án  
nghiên cứu ), hoặc một mạng lưới các quan hệ trừu tượng ( sơ đồ để phân thông  
tin ). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh các hành vi sáng tạo, đặc  
biệt tập trung chủ yếu vào việc hình thành các mô hình hoặc các cấu trúc mới.  
+ Đánh giá : được định nghĩa khả năng xác định giá trị của tài liệu ( tuyên  
bố, thơ, tiểu thuyết, báo cáo nghiên cứu ). Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí  
nhất định. Đó thể là các tiêu chí bên trong ( cách tổ chức ) hoặc tiêu chí bên  
ngoài (phù hợp với mục đích ). Và người đánh giá phải tự xác định hoặc được  
cung cấp các tiêu chí. Kết quả học tập trong lĩnh vực này là cao nhất trong các  
cấp bậc nhận thức vì nó chứa các yếu tố của mọi lĩnh vực khác.  
4. Chuẩn đánh giá :  
Chuẩn mức tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét đánh giá chất lượng  
sản phẩm đã tạo ra.  
Chuẩn đánh giá chính là biểu hiện cụ thể mức tối thiểu của mục tiêu giáo  
dục người học phải đạt được. Thường người ta xây dựng chuẩn đánh giá  
môn học cho cả cấp học : tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông hoặc  
chuẩn đánh giá cho cả năm học, hoặc cụ thể đối với từng trường ở mỗi cấp độ  
như thế cần định ra kiến thức cơ bản, kĩ năng tối thiểu cần đạt được.  
5. Hình thức kiểm tra :  
Đánh giá dựa trên những dữ kiện, những thông tin, những số liệu do việc  
kiểm tra cung cấp. Việc kiểm tra có nhiều dạng : kiểm tra thường xuyên, kiểm  
tra định kì, kiểm tra tổng kết vào cuối năm học, kiểm tra và thi hết môn.  
a) Kiểm tra thường xuyên :  
5
Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh  
trường THCS quận Thanh Xuân  
Việc kiểm tra thường xuyên được thực hiện qua quan sát một cách có hệ thống  
hoạt động của các lớp học nói chung, của mỗi học sinh nói riêng qua các khâu  
ôn tập, củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.  
Kiểm tra thường xuyên giúp cho thầy kịp thời điều chỉnh cách dạy, trò kịp thời  
điều chỉnh cách học, tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển hoá  
dần sang những bước mới.  
b) Kiểm tra định kì :  
Hình thức kiểm tra này được thực hiện sau khi học xong một chương lớn, một  
phần lớn của chương trình, hoặc sau khi học xong một học kì. Nó giúp giáo viên  
học sinh nhìn lại kết quả dạy học sau những hạn nhất định, đánh giá  
trình độ học sinh nắm một khối lượng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo tương đối lớn,  
củng cố , mở rộng những điều đã học đặt cơ sở tiếp tục học sang những phần  
mới.  
c) Kiểm tra tổng kết :  
Hình thức kiểm tra này được thực hiện vào cuối mỗi giáo trình, cuối mỗi năm  
học nhằm đánh giá kết quả chung, củng cố mở rộng chương trình toàn năm  
của môn học, chuẩn bị điều kiện để tiếp tục học chương trình của năm sau.  
Các dạng kiểm tra được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như kiểm  
tra miệng, kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.  
+ Kiểm tra miệng : được sử dụng trước khi, trong khi và sau khi học bài mới  
cũng như trong các kì thi cuối học kì, cuối năm học. Nó giúp giáo viên thu được  
những tín hiệu ngược nhanh chóng và có tác dụng thúc dẩy người học tích cực  
học tập một cách thường xuyên và có hệ thống.  
+ Kiểm tra viết : được sử dụng sau khi kết thúc một chương mục nào đó. dụ  
: kiểm tra 15’, kiểm tra một tiết, thi học kì, thi học sinh giỏi...Nó có tác dụng  
kiểm tra trình độ nắm vững tri thức của người học và nó giúp họ rèn luyện năng  
lực trình bày vấn đề bằng ngôn ngữ viết.  
+ Kiểm tra thực hành : nhằm kiểm tra kĩ năng, kĩ xảo thực hành đối với các  
môn học. Việc kiểm tra này có thể được tiến hành trên lớp, trong phong thí  
nghiệm,..  
6. Công cụ đánh giá :  
Trong xã hội hiện đại, rất nhiều công cụ thể phục vụ cho việc đánh giá học  
sinh. Ví dụ : phòng quan sát, phòng thực hành, máy móc hiện đại.  
Ở nước ta hiện nay, trong đánh giá kết quả học tập, thường sử dụng hai loại  
công cụ chủ yếu gọi là câu hỏi, bài tập tự luận và câu hỏi, bài tập trắc nghiệm  
khách quan. Chúng ta không nên quá nhấn mạnh công cụ nào vì mỗi loại công  
cụ đều những mặt mạnh mặt hạn chế. Vấn đề biết sử dụng chúng một  
cách hợp lý thì đạt hiệu qucao. Việc lựa chọn công cụ phải lưu ý một số vấn đề  
sau :  
+ Tránh khuynh hướng lạm dụng câu hỏi và bài tập trắc nghiệm khách quan.  
+ Ngại sử dụng trắc nghiệm khách quan vì một số lí do như : khó soạn đề, đề  
bài quá dài, điều kiện cơ sở vật chất không đáp ứng được kiểu ra đề bằng trắc  
nghiệm khách quan.  
6
Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh  
trường THCS quận Thanh Xuân  
+ Kết hợp một cách tuỳ tiện hoặc quá máy móc giữa các công cụ kiểm tra. Cần  
căn cứ vào ma trận của đề kiểm tra mà xác định việc kết hợp các công cụ cần  
kiểm tra cho hợp lý trong đó phải tính tới thời gian cho mỗi loại cả điểm số  
cho từng câu tương ứng.  
+ Sử dụng hợp số lượng câu hỏi nội dung câu hỏi trắc nghiệm tránh hiện  
tượng học sinh có thể nhìn bài nhau khi làm bài sẽ không đánh giá đúng mức độ  
kiến thức học sinh hiểu bài.  
a) Câu hỏi, bài tập tự luận :  
Câu hỏi, bài tập tự luận cho phép có sự tự do tương đối nào đó để trả lời một  
vấn đề được đặt ra, nhưng đồng thời lại đòi hỏi học sinh phải nhớ lại hơn nhận  
biết thông tin, và phải biết sắp xếp diễn đạt ý kiến của học sinh một cách  
chính xác và sáng sủa. Bài tập và câu hỏi tự luận trong một chừng mực nào đó  
được chấm điểm một cách chủ quan và các điểm cho bởi các người chấm khác  
nhau có thể là không thống nhất. Thông thường một bài tập tự luận gồm ít câu  
hỏi hơn một bài trắc nghiệm khách quan cho cần nhiều thời gian để trả lời một  
câu hỏi.  
Các chuyên gia về đánh giá cho rằng phương pháp tự luận nên dùng trong các  
trường hợp sau :  
+ Khi thí sinh quá đông.  
+ Khi muốn khuyến khích và đánh giá cách diễn đạt.  
+ Khi muốn tìm hiểu ý tưởng của thí sinh hơn khảo sát thành quả học tập.  
+ Khi có thể tin tưởng khả năng chấm bài tự luận của giáo viên là chính xác.  
+ Khi không nhiều thời gian soạn đề nhưng đủ thời gian để chấm bài.  
b) Câu hỏi , bài tập trắc nghiệm khách quan.  
Trước nghiệm được gọi là khách quan vì hệ thống cho điểm là khách quan  
chứ không chủ quan như đối với bài tập và câu hỏi tự luận. Thông thường có  
nhiều câu trả lời được cung cấp cho mỗi câu hỏi của bài tập trắc nghiệm nhưng  
chỉ một câu trả lời đúng hay câu trả lời tốt nhất. Bài trắc nghiệm được chấm  
điểm bằng cách đếm số lần người làm trắc nghiệm trả lời đúng.  
Các kiểu câu hỏi trắc nghiệm khách quan :  
Trong nhóm trắc nghiệm khách quan có nhiều kiểu câu hỏi khác nhau :  
+ Câu ghép đôi : đòi hỏi thí sinh phải ghép đúng từng cặp nhóm từ ở hai cột  
khác nhau sao cho phù hợp về ý nghĩa.  
+ Câu điền khuyết : nêu một mệnh đề một bộ phận bị khuyết, thí sinh phải  
nghĩ ra nội dung thích hợp để điền vào chỗ trống.  
+ Câu trả lời ngắn : là câu trắc nghiệm chỉ đòi hỏi trả lời bằng nội dung rất  
ngắn .  
+ Câu đúng sai : đưa ra một nhận định, thí sinh phải lựa chọn một trong hai  
phương án trả lời để khẳng định nhận định đó đúng hay sai :  
+ Câu nhiều lựa chọn : đưa ra một nhận định và 4-5 phương án trả lời, thí  
sinh phải chọn để đánh dấu vào một phương án đúng hoặc một phương án tốt  
nhất.  
7
Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh  
trường THCS quận Thanh Xuân  
Các chuyên gia về đánh giá cho rằng phương pháp trắc nghiệm khách quan nên  
dùng trong các trường hợp sau :  
+ Khi số thí sinh rất đông.  
+ Khi muốn chấm bài nhanh.  
+ Khi muốn số điểm đáng tin cậy, không phụ thuộc vào người chấm bài.  
+ Khi phải coi trọng yếu tố công bằng, tư, chính xác và muốn ngăn chặn sự  
gian lận trong thi cử.  
+ Khi muốn kiểm tra một phạm vi hiểu biết rộng, muốn ngăn ngừa nạn học tủ,  
học vẹt giảm thiểu sự may rủi.  
c) So sánh các phương pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận :  
thể thấy rằng cả hai phương pháp, trắc nghiệm khách quan tự luận đều là  
những phương pháp hữu hiệu để đánh giá kết quả học tập. Cần nắm vững bản  
chất từng phương pháp và công nghệ triển khai cụ thể thể sử dụng mỗi  
phương pháp đúng lúc đúng chỗ..  
Ưu, nhược điểm của trắc nghiệm khách quan và tự luận :  
Vấn đề  
Ưu điểm thuộc về Ưu điểm thuộc về tự  
trắc nghiệm khách luận  
quan  
Ít tốn công ra đề  
X
Đánh giá được khả năng diễn đạt,  
trình bày , đặc biệt khả năng tư  
duy trừu tượng  
X
Đề kiểm tra phủ kín nội dung học.  
Ít may rủi do “ trúng, sai tủ ”  
Ít tốn công chấm điểm  
Khách quan trong chấm điểm  
Độ tin cậy cao  
X
X
X
X
X
Khả năng phân loại với độ chính X  
xác cao.  
Hình thức bài trắc nghiệm phong X  
phú và đa dạng.  
thể dùng loại câu hỏi để kiểm X  
tra nhiều lần.  
Hàm lượng thông tin cao  
X
II. Kiểm tra , đánh giá chất lượng học tập của học sinh :  
Đánh giá chất lượng hiệu quả dạy học là quá trình thu thập xử lý thông  
tin nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương trình,  
phương pháp dạy học, về những hoạt động khác có liên quan của nhà trường và  
ngành giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập xử lý thông tin  
về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và  
8
Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh  
trường THCS quận Thanh Xuân  
nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm  
của giáo viên và nhà trường cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến  
bộ hơn.  
1) Chất lượng chất lượng học tập :  
Chất lượng là “ cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật,  
sự việc” ( trích “ Từ điển tiếng Việt ”) . Chất lượng phạm trù rất rộng có liên  
quan đến nhiều lĩnh vực và có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong giáo dục,  
với đặc thù tạo ra sản phẩm là con người nên khi tiếp cận khái niệm này cần  
được hiểu như sự xem xét những phẩm chất năng lực tạo nên nhân cách của  
con người.  
Chất lượng học tập trong chừng mực nào đó thể xem xét như kết quả học  
tập của học sinh. Theo GS. TS Hoàng Đức Nhuận và PGS. TS Lê Đức Phúc, kết  
quả học tập một khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm khác nhau  
trong thực tế cũng như trong nghiên cứu khoa học.  
+ Đó mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt, được xem xét trong  
mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định. Theo quan  
niệm này, kết quả học tập mức thực hiện tiêu chí.  
+ Đó còn là mức thành tích đạt được của một học sinh so với các bạn khác. Theo  
quan niệm này, đó mức độ thực hiện chuẩn nhiều người đã nhận xét là  
biểu hiện của tâm lý học sai biệt.  
+ Chất lượng học tập được xem xét trên bình diện một sản phẩm đầu ra sau một  
quá trình tác động chủ định của hoạt động dạy học. Tác động của quá trình  
dạy học bao gồm nhiều yếu tố dựa trên một hệ điều kiện từ đời sống kinh tế,  
trình độ dân trí, cơ sở vật chất, chương trình – sách giáo khoa, đội ngũ giáo  
viên... Từ đó sản phẩm được hình thành và tiếp tục phát triển ở những giai đoạn  
tiếp theo của quá trình giáo dục. Không như chất lượng của các loại sản phẩm  
khác, sản phẩm của quá trình dạy học làm nên chất lượng học tập sau khi đã  
được xác nhận thể thay đổi theo cả hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.  
+ Chất lượng học tập môn học của học sinh thể hiện số lượng đơn vị kiến thức  
theo yêu cầu môn học học sinh nắm bắt ở mức độ nhận thức ( theo B.S.  
Bloom : nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích tổng hợp đánh giá ).  
Ngoài ra, chất lượng học tập cũng biểu hiện ở cả kĩ năng và thái độ học tập của  
học sinh sau khi những vốn kiến thức về môn học.  
Trong quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình, mỗi học sinh  
được trải qua quá trình giáo dục bao gồm các mặt giáo dục trí tuệ, đạo đức, lao  
động, thể chất, thẩm mĩ. Đánh giá chất lượng học tập môn học của học sinh thực  
chất là xem xét mức độ hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho quá trình  
giáo dục ở các môn học, trong đó chủ yếu là xem xét những năng lực về mặt trí  
tuệ học sinh đạt được sau một giai đoạn học tập.  
Tham gia vào quá trình học tập, học sinh có mục đích chiếm lĩnh những tri  
thức của môn học những tri thức này được mục tiêu của môn học định ra và  
yêu cầu học sinh phải đạt được. Mức độ đạt được các tri thức đó so với yêu cầu  
tạo nên những giá trị của sản phẩm mà quá trình dạy học đạt được. Mục tiêu  
9
Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh  
trường THCS quận Thanh Xuân  
môn học đặt ra các yêu cầu về kiến thức kĩ năng và thái độ thể hiện qua chương  
trình sách giáo khoa. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải đặt ra những kê  
hoạch để kiểm tra mức độ đạt được yêu cầu so với mục tiêu đã đề ra. Kiểm tra  
xem học sinh đạt được những yêu cầu về các mặt ở mức độ nào, so với mục tiêu  
môn học đề ra thầy và trò hoàn thành được đến đâu.  
Hoạt động dạy học luôn cần những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp  
thời nhằm tạo ra hiệu quả hoạt động ở mức cao nhất thể hiện ở chất lượng học  
tập của học sinh. Về phương diện này chất lượng học tập được xem xét như chất  
lượng một sản phẩm đang trong giai đoạn hình thành và hoàn thiện. Sự điều  
chỉnh bổ sung những kiến thức và thói quen còn hời hợt, mơ hồ sẽ giúp cho chất  
lượng học tập trở thành những tri thức bền vững trong mỗi học sinh. Việc kiểm  
tra chất lượng học tập sẽ giúp các nhà giáo dục, các giáo viên bộ môn và bản  
thân học sinh có những thông tin xác đáng để những tác động kịp thời nhằm  
điều chỉnh bổ xung để hoàn thiện sản phẩm của mình trong quá trình dạy và  
học.  
2. Chuẩn môn học :  
Chuẩn mức tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét, đánh giá chất lượng  
sản phẩm đã tạo ra. Chuẩn môn học mức tối thiểu cần có, cần đạt được theo  
mục tiêu môn học về những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản nhất được cụ thể  
hoá trong môn học.  
Đánh giá nói chung kiểm tra kết quả học tập môn học của học sinh nói riêng  
phải căn cứ vào mục tiêu môn học. Các mục tiêu đã được xác định trong chương  
trình môn học phải được cụ thể hóa thành chuẩn môn học. Khi xác định chuẩn  
để kiểm tra chất lượng học tập môn học thì cần phải chú trọng các yêu cầu sau :  
+ Đảm bảo cụ thể, rõ ràng tránh quy định một cách chung chung.  
+ Đảm bảo tính khả thi, học sinh có thể đạt được trong sự ràng buộc của một hệ  
điều kiện cụ thể, thực tế.  
+ Thể hiện được đầy đủ các nội dung mà mục tiêu môn học đề ra bao gồm các  
nội dung về kiến thức, kĩ năng và thái độ cần đạt được sau khi học xong một  
phần, một chủ đề hay cả một năm học.  
+ Quy định mức tối thiểu cần đạt được đối với từng nội dung đề ra.  
3. Các tiêu cđánh giá chất lượng học tập :  
Đánh giá chất lượng học tập thực chất việc xem xét mức độ đạt được của hoạt  
động học tập của học sinh so với mục tiêu môn học đã đề ra. Để đánh giá chính  
xác, khách quan chất lượng học tập cần những tiêu chí cụ thể. Mục tiêu của  
mỗi môn học được cụ thể hoá thành các chuẩn, từ các chuẩn đó khi tiến hành  
kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của học sinh cần phải thiết kế thành những  
tiêu chí nhằm kiểm tra được cả về số lượng ( các chủ đề, các lĩnh vực kiến thức )  
cả về chất lượng ( mức độ : kiểm tra trí nhớ, khả năng tư duy linh hoạt, sáng  
tạo; khả năng vận dụng vào tình huống thực tiễn .)  
Việc xác định các tiêu chí cho một đề kiểm tra cần đảm bảo một số các yếu tố :  
* Tính toàn diện : các nội dung trong mục tiêu môn học phải được kiểm tra đầy  
đủ và thích hợp. Cách kiểm tra trước đây thường chỉ kiểm tra được một vài nội  
10  
Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh  
trường THCS quận Thanh Xuân  
dung mà giáo viên cho là quan trọng. Học sinh có thể đoán tủ hay học vẹt một  
vài nội dung hay vài ý đã được giáo viên nhấn mạnh trong khi giảng dạy để đạt  
điểm trung bình. Do vậy sẽ nhiều nội dung bị bỏ qua không được kiểm tra  
hoặc kết quả điểm số không phản ánh thực chất chất lượng học tập của học sinh  
với môn học. Trong mỗi nội dung kiểm tra cần đảm bảo thể hiện được cụ thể  
những yêu cầu cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần phải có sau khi  
tham gia học tập bmôn .  
* Tính phân hoá : các tiêu chí của một đề kiểm tra phải phân loại các học sinh  
theo các nội dung cần kiểm tra ở những mức độ cần đạt bao gồm việc nắm kiến  
thức, mức độ thành thạo các kĩ năng cơ bản, đặc thù của bộ môn, những thói  
quen cần thiết của học sinh khi tham gia quá trình học tập.  
thể thiết kế các tiêu chí cho mỗi bài kiểm tra theo cách xây dựng các bảng (  
ma trận ) hai chiều trong đó một chiều thể hiện các nội dung, kiến thức kĩ năng  
cần kiểm tra. Chiều còn lại là các mức độ nhận thức cần đạt được theo phân loại  
mức độ nhận thức của học sinh. Việc thiết kế một bảng hai chiều (ma trận ) cho  
một bài kiểm tra là cần thiết bởi :  
+ Đưa ra một cấu trúc hợp lý, cân đối nhằm xác định được đầy đủ các nội  
dung cần kiểm tra của mỗi chương, phần hay toàn bộ nội dung cần đạt của một  
môn học.  
+ Thể hiện được số lượng những câu hỏi đảm bảo cân đối về thời lượng cũng  
như mức đquan trọng của từng nội dung đã học.  
+ Thể hiện được cụ thể các yêu cầu về mức độ nhận thức của mỗi nội dung cần  
đạt kiểm tra.  
dụ về bảng hai chiều của một bài kiểm tra:  
Nội dung  
Nội dung 1 Nội dung 2  
(kiến thức, kỹ  
năng cụ thể)  
Nội dung 3  
....  
Mức độ  
Nhận biết  
Thông hiểu  
Vận dụng  
Phân tích  
Tổng hợp  
Đánh giá  
Từ các nội dung và mức độ yêu cầu qua những tiêu chí có thể giúp cho việc  
kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn học của học sinh đầy đủ chính xác  
phù hợp với mục tiêu học tập đề ra.  
2.4. Lực lượng thời điểm đánh giá:  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 34 trang minhvan 30/04/2025 190
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số đổi mới trong phương pháp kiểm tra đánh giá môn toán cho học sinh trường THCS Quận Thanh Xuân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_doi_moi_trong_phuong_phap_kiem_tra_danh_gia_mon.doc