SKKN Một số dạng bài tập áp dụng đại số tổ hợp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6
Căn cứ vào thực tế dạy và học hệ thống bài tập về đại số tổ hợp (chỉnh hợp, hoán vị, tổ hợp,... tôi thấy hệ thống bài tập SGK, SBT do Bộ giáo dục – Đào tạo ấn hành còn đơn điệu, chưa sâu, chưa đáp ứng đủ yêu cầu của dạng toán này.
MỤC LỤC
Tên đề mục
Trang
MỤC LỤC
1
2
4
4
4
4
5
5
PHỤ LỤC: CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Những nội dung lí luận liên quan
2. Thực trạng vấn đề
3. Các biện pháp tiến hành
3.1. Nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập sao cho phù hợp với từng
đối tượng học sinh và từng phần kiến thức cụ thể.
3.1a. Quy tắc nhân, quy tắc cộng, chỉnh hợp lặp
3.1b. Chỉnh hợp
5
6
7
9
3.1c. Hoán vị
3.1d. Tổ hợp
3.1e. Một số dạng bài tập
10
32
3.2.Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới là hướng người học
làm trung tâm.
32
3.3. Thường xuyên động viên, khuyến khích học sinh trong quá trình
giảng dạy trên lớp để các em thêm tự tin, hứng thú học tập.
4. Kết quả thực hiện
Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo
33
34
35
1
PHỤ LỤC: CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
1) THCS: trung học cơ sở
2) THPT: trung học phổ thông
3) SKKN: sáng kiến kinh nghiệm
2
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
Căn cứ vào thực tế dạy và học hệ thống bài tập về đại số tổ hợp (chỉnh hợp,
hoán vị, tổ hợp,... tôi thấy hệ thống bài tập SGK, SBT do Bộ giáo dục – Đào tạo ấn
hành còn đơn điệu, chưa sâu, chưa đáp ứng đủ yêu cầu của dạng toán này. Bởi trên
thực tế bài tập về đại số tổ hợp rất đa dạng, phong phú (chỉnh hợp, hoán vị, tổ hợp)
và là một loại toán khó của Đại số THCS. Khi dạy phần này, nhất là đối với học
sinh khá, giỏi đòi hỏi giáo viên phải tự biên soạn, sưu tầm, lựa chọn các dạng bài
tập, các ví dụ ...Vì thế mà nội dung giảng dạy chưa có hệ thống, chưa chuyên sâu.
Là giáo viên chúng ta luôn mong muốn cung cấp cho học sinh “chiếc chìa khóa” để
giải từng dạng bài tập.
Chính vì nhìn thấy tầm quan trọng của việc khải thác có hệ thống các đơn vị
kiến thức theo dạng bài tập cơ bản liên quan và được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình của tập thể giáo viên dạy bộ môn Toán trong nhà trường, tôi mạnh dạn đi sâu
suy nghĩ khai thác và đúc kết thành sáng kiến kinh nghiệm “Một số dạng bài tập
áp dụng đại số tổ hợp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6” trong dạy
học.
PHẦN THỨ HAI
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Những nội dung lý luận liên quan
1.1.Cơ sở lý luận:
Muốn đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu của chương trình
cải cách và nội dung SGK mới thì giáo viên trước hết phải dạy cho học sinh những
tri thức, phương pháp để học sinh biết cách học, biết cách đọc tài liệu, biết cách suy
luận, biết cách tìm lại những cái đã quên và phát hiện kiến thức mới. Bên cạnh đó
đòi hỏi học sinh phải cố gắng, có trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nghiên cứu
kiến thức mới. Muốn dạy cho học sinh nắm được những tri thức về phương pháp
học tập thì người giáo viên phải thường xuyên suy nghĩ dạy một vấn đề, một đơn vị
kiến thức đặt ra trước mắt theo cách nào, theo hướng nào, để học sinh hiểu và vận
dụng hiệu quả cao hơn.
3
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Trong chương trình toán THCS và THPT thì đại số tổ hợp vẫn luôn là một đề
tài hay và khó đối với học sinh . Các bài toán về đại số tổ hợp thường xuyên có mặt
tại các kì thi. Đặc biệt là trong các kỳ thi học sinh giỏi các khối lớp ở THCS. Đây là
một dạng bài tập tương đối khó và chỉ áp dụng vào đối tượng học sinh khá, giỏi. Vì
vậy, qua quá trình bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi tôi đã tích luỹ được một số
kinh nghiệm với mong muốn giúp các em học sinh khá, giỏi, đặc biệt là học sinh
lớp 6 làm quen với dạng toán này, bước đầu hình thành cho mình một số vấn đề cơ
bản và một số dạng bài tập áp dụng đại số tổ hợp.
2. Thực trạng vấn đề
Trong chương trình bộ môn toán cấp THCS nhiều bài tập, đặc biệt là các bài
thi đối với học sinh giỏi có liên quan rất nhiều đến đại số tổ hợp, nhưng thời lượng
chương trình dành cho học sinh vận dụng không nhiều. Các dạng toán áp dụng đại
số tổ hợp tương đối trừu tượng, khó nên học sinh ngại học, ngại nghiên cứu các
dạng toán này. Ngoài ra tài liệu chuyên sâu về việc áp dụng đại số tổ hợp trong giải
toán chưa nhiều, còn rất thiếu và chưa có hệ thống. Vì vậy muốn học sinh đọc hiểu
và có khả năng vận dụng kiến thức vào giải các bài tập liên quan nên tôi đã mạnh
dạn thực hiện sưu tầm, lựa chọn một số dạng bài tập áp dụng về đại số tổ hợp và
tiến hành nghiên cứu trong đề tài: “Một số dạng bài tập áp dụng đại số tổ hợp
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6” giúp cho việc dạy và học, bồi
dưỡng học sinh khá, giỏi đạt kết quả cao.
3. Các biện pháp tiến hành
3.1. Nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập sao cho phù hợp với từng đối
tượng học sinh và từng phần kiến thức cụ thể.
3.1.a. Quy tắc nhân, quy tắc cộng, chỉnh hợp lặp:
3.1.a1. Quy tắc nhân:
Giả sử một hành động H được tiến hành gồm k giai đoạn liên tiếp. Ở giai
đoạn 1 có m1 cách chọn, ở giai đoạn 2 có m2 cách chọn,..., ở giai đoạn k có mk cách
chọn (với m1;m2 ;...;mk N* ) . Khi đó có tất cả: m1m2...mk cách chọn để thực hiện
hành động H.
4
Ví dụ: Khi đi từ A đến B phải qua C, biết rằng từ A đến C có 3 đường đi và từ C
đến B có 2 đường đi. Như vậy có 3.2 = 6 đường đi từ A đến B
3.1.a2. Quy tắc cộng:
Một hành động H được tiến hành gồm k hành động H1, H2, ...,Hk độc lập
nhau và mỗi hành động Hi có mi cách chọn. Khi đó hành động H sẽ có m1 + m2 +
m3 + ....+mk cách chọn.
Ví dụ: Khi đi từ A đến B phải qua C và D. Biết rằng từ A đến C có 3 đường đi, từ C
đến B có 2 đường đi, từ A đến D có hai đường đi và từ D đến B có 4 đường đi. Hỏi
có bao nhiêu đường đi từ A đến B, biết rằng giữa C và D không có đường đi.
Bài giải:
Từ A đến B qua C có: 3.2 = 6 đường đi
Từ A đến B qua D có : 2.4 = 8 đường đi
Vậy từ A đến B có tất cả: 6 + 8 = 14
đường đi
3.1.a3. Chỉnh hợp lặp:
a) Định nghĩa: cho tập hợp X gồm n phần từ. Một dãy có độ dài m các phần
tử của X, trong đó mỗi phần tử có thể lặp lại nhiều lần, sắp xếp theo một thứ tự
nhất định được gọi là một chỉnh hợp lặp chập m của n phần tử.
m
Kí hiệu chỉnh hợp lặp chập m của n phần tử là Fn
Ví dụ: các dãy: (a, a, d); (b, d, d); (d, a, b);....; là các chỉnh hợp lặp chập 3 của 4
phần tử của tập hợp {a, b, c, d}
b) Định lí: Fnm nm
5
3.1.b. Chỉnh hợp:
3.1.b1. Định nghĩa: Cho tập hợp gồm n phần tử (n ≥ 1) lấy ra k phần tử
(1 ≤ k ≤ n) và sắp xếp k phần tử này theo một thứ tự nhất định gọi là một chỉnh hợp
chập k của n phần tử.
3.1.b2. Công thức: Tính số chỉnh hợp chập k của n phần tử:
Ta có n cách chọn phần tử đứng đầu, có n – 1 cách chọn phần tử thứ hai, có
n – 2 cách chọn phần tử thứ ba,..., có n – (k – 1) cách chọn phần tử đúng thứ k. Do
đó chỉnh hợp chập k của n phần tử là:
n!
Ank
n(n 1)(n 2)...(n k 1)
(n k)!
3.1.b3. Tính chất:
Nếu k = 1 thì An1
Nếu k = n thì Ann
n!
n
(n 1)!
n!
n!
(n n)!
Ví dụ 1: Có bao nhiêu số tự nhiên có ba chữ số, các chữ khác nhau, lập bởi ba chữ
số trong năm chữ số 1, 2, 3, 4, 5?
Bài giải:
Các số phải đếm có dạng: abc
Có 5 cách chọn chữ số a (là 1, 2, 3, 4, 5)
Với mỗi cách chọn a, có 4 cách chọn b (là 1, 2, 3, 4, 5 nhưng khác a)
Với mỗi cách chọn ab , có 3 cách chọn c (là 1, 2, 3, 4, 5 nhưng khác a và b)
Vậy có tất cả: 5.4.3 = 60 (số phải đếm)
Ví dụ 2: Có bao nhiêu cách xếp thứ tự nhất, nhì, ba trong sáu đội bóng thi đấu?
Bài giải:
Có 6 cách xếp đội đứng thứ nhất
Với mỗi cách trên, có 5 cách xếp đội đứng thứ nhì
Với mỗi cách xếp nhất, nhì, có 4 cách xếp đội đứng thứ ba
Vậy số cách xếp phải tìm là: 6.5.4 = 120 cách xếp.
3.1.c. Hoán vị:
6
3.1.c1. Định nghĩa: Mỗi cách sắp đặt các phần tử của tập hợp A gồm n phần
tử
(n ≥ 1) theo một thứ tự nhất định gọi là một hoán vị của n phần tử.
Kí hiệu: số hoán vị của n phần tử là: Pn
3.1.c2. Công thức: Tính số hoán vị của n phần tử:
Số hoán vị của n phần tử cũng là số chỉnh hợp chập n của n phần tử. Do đó
số hoán vị của n phần tử bằng tích của n thừa số.
Pn = n! = 1.2.3.....(n – 2).(n – 1) .n
Ví dụ 1: Có bao nhiêu cách gọi tên tam giác có ba đỉnh là A, B, C?
Bài giải:
Có 3 cách chọn đỉnh đầu tiên (là A, B, C)
Với mỗi cách chọn trên, có 2 cách chọn đỉnh thứ hai.
Với mỗi cách chọn 2 đỉnh trên, có 1 cách chọn đỉnh thứ ba
Vậy có tất cả: 3.2.1 = 6 cách gọi tên
Ví dụ 2: Có bao nhiêu cách giao hoán các thừa số của tích abcd?
Bài giải:
Có 4 cách chọn số đứng đầu (a)
Với mỗi cách chọn a, có 3 cách chọn thừa số thứ hai b
Với mỗi cách chọn 2 số trên, có 2 cách chọn thừa số thứ ba c
Với mỗi cách chọn 3 thừa số trên, có 1 cách chọn thừa số thứ tư d
Vậy có tất cả: 4.3.2.1 = 24 (cách giao hoán)
Ví dụ 3: Có bao nhiêu cách xếp 5 người ngồi:
a) Trên một ghế dài
Bài giải:
b) Chung quanh một bàn tròn
a) 5 người ngồi trên một ghế dài chính là hoán vị của 5
Nên có tất cả: 5! = 5.4.3.2.1 = 120 cách xếp
7
b) Khác với ngồi trên một ghế dài, người đầu tiên ngồi quanh bàn tròn có thể
ngồi ở vị trí nào cũng được. Còn lại 4 người , có 4! = 4.3.2.1 = 24 cách xếp chỗ.
Vậy tất cả có 24 cách xếp chỗ.
3.1.d. Tổ hợp:
3.1.d1. Định nghĩa: Cho tập hợp A gồm n phần tử. Mỗi tập hợp con của A
gồm k phần tử (0 ≤ k ≤ n) được gọi là một tổ hợp chập k của n phần tử.
Kí hiệu: tổ hợp chập k của n phần tử là: Cnk
3.1.d2. Công thức: Tính số tổ hợp chập k của n phần tử
Trước hết ta đếm số các nhóm có k phần tử trong n phần tử đã cho, nếu các
phần tử được xếp theo thứ tự, đó chính là chỉnh hợp chập k của n phần tử
n(n – 1)(n – 2)...(n – k + 1)
Do yêu cầu k phần tử được xếp theo thứ tự nên mỗi nhóm đã được tính k! lần
Vậy số tỏ hợp chập k của n phần tử là:
n!
n(n 1)(n 2)...(n k 1)
k!
Cnk
k!(n k)!
Đặc biệt, số tổ hợp chập 2 của n phần tử là: n(n – 1) : 2
Số tổ hợp chập 3 của n phần tử là: n(n – 1)(n – 2) : 6
3.1.d3. Tính chất:
a)Cn0 Cnn 1
b)Ckn Cnnk
n k 1
c)Cnk Cnk1 Ck1
d)Ckn
.Cnk1 (1 k n)
n1
k
Ví dụ 1: Có bao nhiêu đoạn thẳng mà hai đầu là hai điểm trong năm điểm đã cho?
Bài giải:
Qua một điểm ta nối được 4 đoạn thẳng với 4 đoạn thẳng còn lại. Có tất cả 5
điểm nên kẻ được: 4.5 = 20 (đoạn thẳng)
Do mỗi đoạn thẳng đã được tính hai lần nên số đoạn thẳng là 20 : 2 = 10
Ví dụ 2: Cho 9 điểm trên mặt phẳng, trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng.
Có bao nhiêu tam giác mà đỉnh là ba trong chín điểm ấy?
Bài giải:
8
Có 9 cách chọn đỉnh thứ nhất
Với mỗi đỉnh trên, có 8 cách chọn đỉnh thứ hai
Với mỗi cách chọn hai đỉnh trên, có 7 cách chọn đỉnh thứ ba
Do mỗi tam giác đã được tính 3! lần nên số tam giác có được là:
9.8.7
84
3!
Ví dụ 3: Có m đường thẳng đứng và n đường thẳng nằm ngang đôi một cắt nhau.
Chúng tạo thành bao nhiêu hình chữ nhật? (Hình vuông cũng là một hình chữ nhật)
Bài giải:
Số cặp đường thẳng đứng là số tổ hợp chập 2 của m phần tử và bằng:
m(m 1)
2
Số cặp đường thẳng nằm ngang là số tổ hợp chập 2 của n phần tử và bằng:
n(n 1)
2
Mỗi cặp đường thẳng đứng và một cặp đường thẳng nằm ngang cắt nhau tạo
thành một hình chữ nhật
mn(m 1)(n 1)
Vậy có tất cả:
hình chữ nhật
4
Ví dụ 4: Trong số 4 học sinh giỏi Văn và 9 học sinh giỏi Toán, lập ra một nhóm
gồm 7 học sinh, trong đó có ít nhất 2 học sinh giỏi Văn. Hỏi có bao nhiêu cách lập
nhóm?
Bài giải:
Số cách chọn 2 trong 4 học sinh giỏi Văn là số tổ hợp chập 2 của 4 phần tử
và bằng:
4.3 : 2 = 6
Chọn xong 2 học sinh trên, còn 2 học sinh giỏi Văn và 9 học sinh giỏi Toán,
cần chọn 5 người trong số 11 học sinh, đó là số tổ hợp chập 5 của 11 phần tử và
11.10.9.8.7
bằng:
462
5!
Vậy có tất cả: 6. 462 = 2772 (cách lập nhóm)
3.1.e. Một số dạng bài tập
3.1.e1. Áp dụng đại số tổ hợp trong số học:
9
Dạng 1: Các bài toán liên quan đến phép đếm, tính số phần tử của tập hợp.
Phương pháp giải: Xác định đúng dạng bài tập nói về chỉnh hợp, hoán vị hay
tổ hợp để áp dụng công thức và tính toán phù hợp.
Bài toán 1: Có bao nhiêu số tự nhiên gồm 5 chữ số khác nhau và chia hết cho 10
Bài giải:
Gọi số cần tìm là: abcde (Trong đó a, b, c, d, e là các số tự nhiên)
Vì số đó chia hết cho 10 nên có 1 cách chọn e là e = 0
Vì a là chữ số hàng chục nghìn nên a có 9 cách chọn (a có thể từ 1 đến 9)
Với mỗi cách chọn a, e ta có 8 cách chọn b (b có thể từ 0 đến 9 nhưng phải
khác a, e)
Với mỗi cách chọn các số trên, có 7 cách chọn c (c có thể từ 0 đến 9 nhưng
phải khác a,b,e)
Với mỗi cách chọn các số trên, có 6 cách chọn d (d có thể từ 0 đến 9 nhưng
phải khác a, b, c, e)
Vậy tất cả có: 9.8.7.6.1 = 3024 số cần tìm (theo quy tắc nhân)
Bài toán 2: Có bao nhiêu số tự nhiên lẻ gồm 4 chữ số khác nhau
Bài giải:
Gọi số cần tìm là: x abcd (Với a, b, c, d là các số tự nhiên)
Vì x là số lẻ nên d có 5 cách chọn (d
Do a là chữ số hàng nghìn nên a có 8 cách chọn (a có thể từ 1 đến 9 nhưng
phải khác d)
Với mỗi cách chọn 2 số trên, có 8 cách chọn b (b có thể từ 0 đến 9 nhưng
phải khác a,d)
Với mỗi cách chọn 3 số trên, có 7 cách chọn c (c có thể từ 0 đến 9 nhưng
phải khác a,b,d)
1,3,5,7,9
)
Vậy có tất cả: 5.8.8.7 = 2240 số cần tìm (theo quy tắc nhân)
Bài toán 3: Có bao nhiêu số tự nhiên lẻ gồm 6 chữ số và chia hết cho 9?
10
Bài giải:
Gọi số cần tìm là x abcdeg (với a, b, c, d, e, g là các số tự nhiên)
Vì x là số lẻ nên có 5 cách chọn g ( g
1,3,5,7,9
)
Các số b, c, d, e mỗi chữ số đều có 10 cách chọn (từ 0 đến 9)
Lấy tổng các chữ số T = b + c + d + e + g chia cho 9. Nếu T chia cho 9 được
dư là 0, 1, 2, ...,8 thì a chọn tương ứng là 9, 8, 7, ..., 1, ta sẽ có x chia hết cho 9
Vậy có tất cả: 5.104 = 50000 số lẻ gồm 6 chữ số và chia hết cho 9
Bài toán 5: Có bao nhiêu số tự nhiên gồm 5 chữ số sao cho tổng các chữ số của
mỗi số là một số lẻ?
Bài giải:
Xét một số tự nhiên gồm 4 chữ số: abcd (Với a, b, c, d là các Số tự nhiên)
Nếu a + b + c + d là một số chẵn thì lấy một số e
+ d + e là số lẻ. Khi đó có 5 cách chọn e
1,3,5,7,9 để được tổng a + b + c
Nếu a + b + c + d là số lẻ thì lấy e
lẻ. Khi đó e cũng có 5 cách chọn
0,2,4,6,8 để được tổng a + b + c + d + e là số
Do đó số abcd có 9.10.10.10 = 9. 103 cách chọn
Vậy có tất cả: 5.9.103 = 45000 số thỏa mãn đề bài
Bài toán 6: Có bao nhiêu số có 6 chữ số mà:
a) Chữ số đầu và chữ số cuối giống nhau?
b) Chữ số đầu và chữ số cuối khác nhau?
c) Số có hai chữ số đầu và số có hai chữ số cuối giống nhau?
Bài giải:
a) Số cách chọn 4 chữ số ở giữa là chỉnh hợp lặp chập 4 của 10 phần tử
4
Nên ta có F10 = 104 cách chọn
Vậy có 9.104 = 90000 số có 6 chữ số mà chữ số đầu và cuối giống nhau.
b) Tương tự có F 6 F 5 9.105 số có 6 chữ số.
10
10
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số dạng bài tập áp dụng đại số tổ hợp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_mot_so_dang_bai_tap_ap_dung_dai_so_to_hop_trong_cong_ta.doc