SKKN Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh lớp 1 Trường PTDTBT TH Trà Cang

Môn Tiếng Việt ở Tiểu học giúp học sinh hình thành 4 kĩ năng cơ bản đó là đọc, viết, nói và nghe. Đọc là kĩ năng quan trọng, giúp các em học sinh lĩnh hội được ngôn ngữ để sử dụng trong giao tiếp và hoạt động học tập. Nó là điều kiện để cho học sinh có khả năng tự học, cũng là công cụ học tập không chỉ trong nhà trường mà còn trong cuộc sống.
1
CNG HOÀ XÃ HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lp - Tdo - Hnh phúc  
BÁO CÁO SÁNG KIẾN  
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 1 TRƯỜNG  
PTDTBT TH TRÀ CANG  
1. Mô tả bản chất của sáng kiến:  
1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện:  
- Biện pháp 1: Phân loi đối tượng hc sinh, nắm được đặc điểm tâm, sinh  
lý ca hc sinh. Tôi tiến hành khảo sát, kiểm tra sự nắm bắt chữ cái các em đã  
được học ở mẫu giáo từ đó phân loi đối tượng hc sinh để có kế hoch phù  
hp. Trên cơ sở nm bt thông tin học sinh, trao đổi thông tin vi giáo viên mu  
giáo tại điểm trường và hc sinh trong lp. Sau đó lập kế hoch kèm cp nhng  
đối tượng hc sinh chm tiếp thu mt cách có hiu qunht.  
- Biện pháp 2: Hướng dẫn cách phát âm, đánh vần, phân tích vn, tiếng.  
Đây là bin pháp quan trọng để rèn cho học sinh đọc đúng. Mun thc hin tt  
gii pháp này, giáo viên phi có nhng hiu biết và kinh nghiệm kĩ năng hướng  
dn tt.  
- Biện pháp 3: Rèn cách ngắt nghỉ hơi đúng. Trong giờ dạy giáo viên cũng  
đừng quên nhận xét, tuyên dương, khen ngợi những em đọc tốt để khuyến khích  
các em đọc tốt hơn nữa ở những tiết học sau.  
- Biện pháp 4: Rèn kĩ năng đọc hiểu. Để giúp hc sinh hiểu được ni dung  
văn bản đọc, trong quá trình rèn đọc tôi kết hp giải nghĩa một stnhng  
trong bài. Sau đó, tôi hướng dn hc sinh tìm hiểu bài đọc và trli các câu hi  
để hc sinh nắm được nội dung và ý nghĩa của bài đọc.  
- Biện pháp 5: Rèn tính tự giác, tự tin, chủ động, tích cực trong học tập.  
Rèn nề nếp học tập, thói quen sinh hoạt có giờ giấc. Ngoài việc rèn cho học sinh  
tự giác đọc ở lớp, tôi còn phối hợp với phụ huynh để học sinh tự đọc ở nhà.  
2
1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết:  
Môn Tiếng Vit Tiu hc giúp học sinh hình thành 4 kĩ năng cơ bản đó là  
đọc, viết, nói và nghe. Đọc là kĩ năng quan trọng, giúp các em học sinh lĩnh hội  
được ngôn ngữ để sdng trong giao tiếp và hoạt động hc tập. Nó là điều kin  
để cho hc sinh có khả năng tự học, cũng là công cụ hc tp không chtrong nhà  
trường mà còn trong cuc sng. lớp 1, kĩ năng đọc rt quan trng, nếu kĩ năng  
đọc được rèn luyn tt, hình thành tt sẽ giúp các em đọc tt sut ccuộc đời,  
giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay, cái đẹp trong mi bài hc, hiu  
được các lnh, các yêu cu trong các môn hc khác. Mt khác, lp 1 các em  
đọc thành thạo, đọc đúng, đọc trôi chy thì khi lên các lp trên các em shc  
vng vàng, hc tốt hơn, các em sẽ ham hc, tích cc trong các hoạt động hc  
tp.  
Là giáo viên trc tiếp ging dy nhiều năm lớp 1, qua thc tế ging dy,  
tôi nhn thy việc rèn đọc cho hc sinh lớp 1, mà đặc bit là hc sinh dân tc  
thiu sgp rt nhiều khó khăn. Tình trạng học sinh chưa biết đọc viết còn phổ  
biến. Mặc khác, năm học 2020-2021 là năm học đầu tiên thc hiện chương trình  
Giáo dc Phthông 2018 lớp 1. Trong chương trình, yêu cầu cần đt vtốc độ  
đọc ca hc sinh khong 40 60 tiếng trong một phút. Đối vi hc sinh lp tôi  
cũng như học sinh dân tc thiu số, để học sinh đạt được yêu cầu đó là rất khó.  
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh  
lớp 1 trường PTDTBT TH Trà Cang” . Với mong muốn tìm ra những biện  
pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1.  
Trong quá trình dạy học, tôi thấy rằng việc rèn đọc học sinh lớp 1/1 có  
những thuận lợi và khó khăn sau:  
*Thun li:  
- Mt số em đã biết tt ccác chữ cái khi vào đầu lp 1.  
- Thc hiện chương trình Giáo dục Phthông 2018 nên học sinh được  
trang bị đầy đủ SGK và đồ dùng hc tp.  
- Đa số các em đều ngoan, lphép và biết nghe li thy cô.  
- Phn ln phhuynh học sinh quan tâm đến vic hc ca con em.  
3
*Khó khăn:  
Bước vào lp 1 thì hoạt động vui chơi không còn giữ vai trò chủ đạo ca  
trmà dn chuyn sang hoạt động hc tp là chính nên các em còn bngỡ, chưa  
làm quen được vi vic hc Tiu hc.  
Mt sem còn nhút nhát, rụt rè chưa mạnh dn trong giao tiếp.  
Mt sem còn nói ngọng, phát âm chưa chuẩn và chưa thực sự chú ý đến  
li nói trong giao tiếp hng ngày.  
Đa số các em là người dân tc thiu s, vn tiếng Vit ca các em còn hn  
chế, vn tca các em còn quá ít i, vic hiểu nghĩa của tcòn hn chế. Kĩ  
năng nói, nghe chưa thực stt. Hthng phát âm ca mt số em chưa hoàn  
chnh.  
* Kho sát kết quả đọc ca học sinh đầu năm:  
Tng shc sinh  
Nhn biết được tt ccác chcái  
Nhn biết được mt schcái  
Không nhn biết được chcái nào  
14 em  
6
6
2
1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện tại  
(nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở):  
1.3.1. Phân loi đối tượng hc sinh, nắm được đặc điểm tâm, sinh lý ca  
hc sinh  
Sau khi nhn lp, ngay từ đầu năm giáo viên phải nắm được tình hình ca  
từng đối tượng học sinh. Đặc biệt, đối vi các em học sinh là người dân tc  
thiếu slà rt quan trng. Trong lp có rt nhiều nhóm đối tượng khác nhau:  
nhóm đọc thuc bng chcái, nhóm thuc mt vài chữ cái, nhóm chưa thuộc  
chcái. Tùy mỗi nhóm đối tượng mà tôi lên kế hoch phụ đạo cho phù hp.  
Đối với học sinh ghi nhớ kém, phát âm chưa đúng, tôi xếp học sinh ngồi  
đầu bàn để tiện việc rèn đọc cho học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn các em đọc  
4
theo hình thức cá nhân; luyện đọc tiếng khó, từ khó nhiều lần để học sinh đọc  
đúng. Tôi hướng dẫn rèn luyện đọc nhiều lần để các em làm quen với mặt chữ.  
Bên cạnh việc rèn học sinh đọc chưa tốt, giáo viên rèn cho các em đã đọc  
được nâng từ mức độ đọc khá lên đọc tốt. Ngoài việc đọc, giáo viên cần phải  
xây dựng cho học sinh có thói quen tự giác học tập, phát huy tính tích cực trong  
học tập.  
Ngoài ra, giáo viên cn nắm được đặc điểm tâm, sinh lí ca hc sinh để sử  
dng những phương pháp dạy hc phù hp giúp hc sinh tiếp thu bài mt cách  
tt nht. Hc sinh lp 1 là la tuổi ngây thơ, các em đang háo hức để được đến  
trường hc hi. Các em rt ham hiu biết, thích bt chưc, vì vy nhng gì giáo  
viên truyn ti các em schú ý lng nghe. Cô giáo chnhim giống như người  
mthhai ca các em nên nhng lời cô nói đôi khi các em còn vâng lời hơn của  
ba mmình. Nắm được ưu điểm đó, nhiều giáo viên ngay từ đầu năm học đã tập  
trung việc rèn đọc cho hc sinh giúp quá trình dy và hc ca cô và trò din ra  
dễ dàng hơn.  
Tuy nhiên, bước vào lp 1 thì hoạt động vui chơi không còn giữ vai trò chủ  
đạo ca trmà dn chuyn sang hoạt động hc tp là chính. Nhng hoạt động đó  
đã làm thay đổi về cơ bản quá trình hc tp ca tr. Hu hết các trẻ đều thích  
được thy cô khen, các em sttin và ham học hơn. Do đó, trong quá trình dạy  
cn mm mại, thường xuyên động viên, khích lcác em.  
1.3.2. Hướng dẫn cách phát âm, đánh vần, phân tích vn, tiếng  
Để giúp các em đọc đúng thì đây là biện pháp quan trọng hàng đầu, đòi hỏi  
ngưi giáo viên phi có nhng hiu biết, kinh nghiệm kĩ năng hướng dn tt.  
Đối vi nhng âm, vn, tiếng dnhm lẫn như: tr/ch; s /x; n/ng; d /gi; b/p, giáo  
viên cn phi so sánh, phân tích cthcách phát âm (môi - răng - lưỡi, đường  
dẫn hơi, điểm thoát hơi).  
Trong lớp tôi nghiên cứu có đa số các em là học sinh người dân tộc thiểu  
số. Các em thường phát âm chưa đúng ở các tiếng chứa dấu thanh. Vì vậy tôi  
phân tích các tiếng rồi cho học sinh phân biệt các dấu thanh gắn trên các tiếng  
đó, sau đó đọc mẫu và hướng dẫn các em cách phát âm đúng, từ đó các em đọc  
5
theo và giáo viên uốn nắn sửa chữa kịp thời. Giáo viên đưa ra một số tiếng từ  
chứa dấu thanh học sinh thường đọc chưa đúng và nêu tác hại khi phát âm chưa  
đúng người nghe sẽ hiểu nghĩa khác đi rồi yêu cầu học sinh luyện đọc đúng theo  
nhiều hình thức cá nhân, nhóm, đôi bạn cùng đọc cho nhau nghe.  
Ví dụ: Khi học sinh phát âm tiếng “đáp” thành tiếng “đạp”. Tôi giải thích  
cho học sinh hiểu “đáp” nghĩa là dùng lời nói để trả lời lại ai đó, nhưng khi đọc  
thành “đạp” thì lại có nghĩa là thực hiện hành động dùng chân để tác động vào  
vật thể nào đó. Học sinh sẽ hiểu được tác hại của việc đọc sai dấu thanh. Sau đó  
tôi phát âm lại cho học sinh phát âm theo và yêu cầu học sinh luyện đọc theo  
nhóm đôi.  
*Vphn âm:  
Đa số hc sinh tôi dạy đều phát âm theo phương ngữ min Bắc, do đó giáo  
viên phi tìm hiu cách phát âm phù hợp theo đặc trưng vùng miền. Giáo viên  
phi phát âm chuẩn để hc sinh phát âm theo. Chphát âm mt lần, nhưng phải  
rõ ràng, chính xác. Đối vi các em còn chm, cn quan tâm chú trọng đến các  
em nhiều hơn. Hướng dn hc sinh luyện đọc li tngữ phát âm sai ngay lúc đó  
nhiu ln. Khi hc sinh phát âm sai giáo viên phát âm li và yêu cu nhng em  
sai thc hin theo yêu cu.  
*Ví dụ:  
- Hướng dẫn học sinh cong lưỡi để phát âm “l”  
- Ép đầu lưỡi vào hàm ếch trên để phát âm : “ n”  
- Rung lưỡi để phát âm “ r”  
- Khép miệng, giữ hơi để bật mạnh ra âm : “p”  
- l: Đọc cong lưỡi, đầu lưỡi uốn vào trong và đưa sát vào lợi trên.  
- n: Đọc thẳng lưỡi, lưỡi sát với lưỡi dưới.  
Hướng dn học sinh phát âm âm “d” và “gi”:  
+ Khi phát âm âm d: đầu lưỡi hơi thụt vào trong, bật đầu lưỡi cho hơi thoát  
ra mnh, dt khoát.  
6
+ Khi phát âm âm gi: đầu lưỡi gn chạm chân răng, lưỡi hơi ép sát lợi trên,  
cho hơi thoát ra đường mũi, sau đó mở miệng cho hơi thoát ra trên mặt lưỡi,  
luồng hơi có thể kéo dài.  
Hướng dẫn cách phát âm âm “tr và ch”; “s và x”.  
+ Khi phát âm âm tr, s: phần đầu lưỡi chạm vào hàm trên, lưỡi un lên.  
+ Khi phát âm âm ch, x: phần lưỡi không un lên, phần đầu lưỡi chm vào  
chân răng.  
Giáo viên làm mu chm, yêu cu hc sinh phải quan sát kĩ để phát âm  
theo.  
* Vphn vn, tiếng:  
Để hc tt phn vn, tiếng các em phi nm chắc cơ chế đánh vần, phân  
tích vn, tiếng. Đối vi nhng hc sinh chm tiến nếu các em không đọc được,  
thì chúng ta cn chia nhra na.  
Ví d: Dy bài “an – ăn – ân” – SGK Tiếng Vit 1, tp 1 bộ sách “Kết ni  
tri thc vi cuc sống” như sau:  
+ GV giới thiệu vần an, ăn, ân.  
+ GV yêu cầu HS so sánh vần ăn, ân với an để tìm ra điểm giống và khác  
nhau. (Gợi ý: Giống nhau là đều có n đứng sau, khác nhau ở chữ đứng trước: a,  
ă, â).  
+ GV nhắc lại điểm giống và khác nhau giữa các vần.  
+ GV đánh vần mẫu các vẫn an, ăn, ân. GV chú ý hướng dẫn HS quan sát  
khẩu hình, tránh phát âm sai.  
+ GV yêu cầu HS nối tiếp nhau đánh vần. Mỗi HS đánh vần cả 3 vần.  
+ GV yêu cầu lớp đánh vần đồng thanh 3 vần một lần.  
- Đọc trơn các vần:  
+ GV yêu cầu một số HS nối tiếp nhau đọc trơn vần. Mỗi HS đọc trơn cả 3  
vần.  
+ Lớp đọc trơn đồng thanh 3 vần một lần.  
- Ghép chữ cái tạo vần:  
+ GV yêu cầu HS tìm chữ cái trong bộ thẻ chữ để ghép thành vần an.  
7
+ GV yêu cầu HS tháo chữ a, ghép ă vào để tạo thành ăn.  
+ GV yêu cầu HS tháo chữ ă, ghép â vào để tạo thành ân.  
- Lớp đọc đồng thanh an, ăn , ân một số lần.  
- Đọc tiếng:  
+ GV giới thiệu mô hình tiếng bạn. (GV: Từ các vần đã học, làm thế nào để  
có tiếng? Hãy lấy chữ ghi âm b ghép trước an, thêm dấu nặng dưới a xem ta  
được tiếng nào?  
+ GV khuyến khích HS vận dụng mô hình các tiếng đã học để nhận biết mô  
hình và đọc thành tiếng bạn.  
+ GV yêu cầu một số HS đánh vần tiếng bạn (bờ - an ban- nặng - bạn).  
Lớp đánh vấn đồng thanh tiếng bạn.  
+ GV yêu cầu một số HS đọc trơn tiếng bạn. Lớp đọc trơn đồng thanh tiếng  
bạn.  
Nếu tiếng “bạn” các em không đọc được, thì cho các em đánh vần ra: b-  
an - ban - nng - bn. Nếu không đọc được na thì gi mở cho các em đánh vần  
như sau: bờ - a n- an b- an - ban - nng - bn. Nắm được cơ chế đó các  
em sẽ đọc được dù bt ktiếng nào.  
1.3.3. Rèn cách ngt nghỉ hơi đúng  
học kì I, đối vi nhng học sinh đã đọc trơn tốt, khi hướng dn hc sinh  
đọc các đoạn văn, đoạn thơ ứng dụng, tôi đọc mu cho hc sinh chú ý cách ngt  
nghỉ hơi cho đúng. Giáo viên phi nm vng cách ngt nghỉ hơi để hướng dn,  
làm mu cho học sinh như không được tách mt tra làm hai, không tách tchỉ  
loi vi danh từ mà nó đi kèm,… Giáo viên hướng dn hc sinh ngắt hơi phù  
hp du câu: Nghít du phy, nghỉ lâu hơn ở du chm. Đọc lên giọng ở  
cuối câu hỏi, hạ giọng ở cuối câu kể.  
Qua hc kì II, khi dy các bài văn xuôi, tôi hướng dẫn cho các em đọc câu  
có cách ngt, nghỉ hơi khó sau đó học sinh luyện đọc cá nhân và theo nhóm đôi.  
Khi học sinh đã được luyn tập thường xuyên, tôi tp cho hc sinh ttp xác  
định chngt giọng. Qua đó dn hình thành cho hc sinh quy tc ngt ging khi  
đọc cho phù hp.  
8
Ví dụ:  
Bài “Đôi tai xấu xí”- SKG Tiếng Vit 1 Tp 2 Trang 4 Bộ sách “Kết ni tri  
thc vi cuc sống”. Sau đây là cách hướng dn hc sinh cách ngt nghỉ hơi như  
sau:  
- GV đọc mẫu toàn VB. Chú ý đọc đúng lời người kvà li nhân vt, ngt  
ging, nhn giọng đúng chỗ:  
Thỏ có đôi tai dài và to.// Bbn bè chê,/ thbun lm.// Thbố động  
viên:// “Rồi con sthy tai mình rất đẹp.”//  
Mt ln,/ thvà các bn/ đi chơi xa,/ quên khuấy đường v.// Ai cũng  
hong s./ Thcht dng tai:// “Suỵt!// Có tiếng btgi.”// Cả nhóm đi theo  
hướng có tiếng gi.// Tt cvề được nhà.// Các bn tm tc khen tai ththt  
tuyt.//  
Từ đó/ thkhông còn buồn vì đôi tai na.//  
- GV hướng dn HS luyn phát âm mt stngcó vn mi.  
+ GV đưa những tngnày lên bảng và hướng dẫn HS đọc. GV đọc mu  
lần lượt tng vn và tngcha vần đó.  
- HS đọc theo đồng thanh.  
+ Mt số HS đánh vần, đọc trơn, sau đó cả lớp đọc đồng thanh mt sln.  
+ Mt số HS đọc ni tiếp tng câu lần 1. GV hướng dẫn HS đọc mt stừ  
ngtuy không cha vn mới nhưng có thể khó đối vi HS.  
+ Mt số HS đọc ni tiếp tng cu lần 2. GV hướng dẫn HS đọc nhng câu  
dài. ( Mt ln, / thvà các bạn đi chơi xa, quên khuấy đường v.)  
Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét thông qua hệ thống câu hỏi gợi ý:  
Em nào có ý kiến khác? Bạn đọc như thế nào? ... Mời một vài em đọc lại.  
Học sinh đọc và ngắt hoặc nghỉ hơi để các bạn khác nhận xét bổ sung và  
giáo viên thống nhất cách đọc.  
Nhằm luyện kĩ năng đọc thầm và tập trung theo dõi người khác đọc để phối  
hợp nhịp nhàng khi đọc lời nhân vật tôi cho học sinh thi đọc phân vai. Với bài  
tập đọc có lời nhân vật tôi thường dành 2 – 3 phút cho các em thi đọc.  
Ví d:  
9
Bài “Khi mẹ vắng nhà” - SKG Tiếng Vit 1 Tp 2 Trang 4 Bộ sách “Kết  
ni tri thc vi cuc sống”.  
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 4 em. Hướng dẫn  
các em đọc theo hình thức phân vai. Giáo viên mời một nhóm đọc trước lớp, cả  
lớp lắng nghe và nhận xét cách đọc của từng nhân vật sau đó 2 đến 3 nhóm thi  
đọc để chọn ra nhóm, cá nhân đọc hay nhất.  
Trong giờ dạy giáo viên cũng đừng quên nhận xét, tuyên dương, khen ngợi  
những em đọc tốt để khuyến khích các em đọc tốt hơn nữa ở những tiết học sau.  
1.3.4. Rèn kĩ năng đọc hiu  
Để giúp hc sinh hiểu được nội dung văn bản đọc, trong quá trình rèn đọc  
tôi kết hp giải nghĩa một stnhng trong bài. Có rt nhiều cách để giáo viên  
giải nghĩa từ cho hc sinh va dnh, va dhiu và luyện đọc đúng sau khi đã  
hiểu nghĩa của t. Giáo viên có thchn nhiều cách để giải nghĩa: bằng tranh  
minh ha, bng cách mô thoc bằng cách đặt câu vi tcn giải nghĩa.  
Sau khi hướng dn hc sinh luyện đọc các văn bản đọc, tôi hướng dn HS  
làm việc nhóm để tìm hiểu bài đọc và trli các câu hi để hc sinh nắm được  
nội dung và ý nghĩa của bài đọc. Có thcho học sinh đọc to câu hỏi trước lp,  
hướng dẫn các nhóm đọc thầm đoạn văn liên quan đến câu trlời để cùng tìm ra  
ý trli các câu hi. Sau đó, giáo viên đọc tng câu hi và gọi đại din mt số  
nhóm trình bày câu trli ca mình. Các nhóm khác nhận xét, đánh giá. Giáo  
viên và hc sinh thng nht câu trli.  
Đối vi nhng câu hi hc sinh gặp khó khăn để trlời được, tôi chia nhỏ  
câu hi thành nhiu ý, gi m, dn dt ttừ để hc sinh hiu và trlời được.  
Khi hc sinh trli câu hi, tôi luôn khích lệ, động viên các em để các em  
ttin, mnh dạn đưa ra những ý kiến ca mình.  
Ví d:  
Bài “Tôi là học sinh lớp 1” – SKG Tiếng Vit 1 tp 2 Bsách Kết ni tri  
thc vi cuc sng, tôi tiến hành như sau:  
- GV đọc mẫu toàn bài đọc  
- HS đọc ni tiếp câu:  
10  
+ HS đọc ni tiếp câu ln 1.  
+ GV hướng dẫn HS đọc mt stngcó thể khó đối vi HS (hãnh din,  
truyn tranh,...).  
+ HS đọc ni tiếp câu ln 2.  
+ GV hướng dẫn HS đọc nhng câu dài. (VD: Tôi tên là Nam,/ hc sinh  
lớp 1A, Trường Tiu học Lê Quý Đôn,...)  
- HS luyện đọc đọc đoạn:  
+ GV chia VB thành các đoạn (đoạn 1 : từ đầu đến hãnh din lắm, đoạn 2:  
phn còn li.  
- GV giải thích nghĩa của mt stngkhó trong bài:  
+ Giáo viên va chvào bộ đng phc ca hc sinh va gii thích từ “đng  
phục” có nghĩa là quần áo được may hàng lot cùng mt kiu dáng, cùng mt  
màu sắc theo quy định ca một trường học, cơ quan, tổ chc.  
+ Giáo viên gii thích từ “hãnh diện”có nghĩa là vui sướng và thào. Sau  
đó đặt câu có từ “hãnh diện” để hc sinh dhiu.  
+ Từ “chng chc” có nghĩa là đàng hoàng. Giáo viên gii thích thêm: ở  
đây ý nói có cchỉ và hành động giống như người ln.  
- HS và GV đọc toàn văn bản. GV lưu ý HS khi đọc văn bản, hãy coi mình  
là nhân vt Nam, giọng đọc biu lssôi ni, vui vvà hào hng.  
+ GV đọc lại toàn văn bản và chuyn tiếp sang phn trli câu hi.  
- GV hướng dn HS làm việc nhóm để tìm hiu VB và trli các câu hi:  
a. Bn Nam hc lp my?  
b. Hồi đầu năm, Nam học gì?  
c. Bây gi, Nam biết làm gì?  
- HS làm vic nhóm (có thể đọc to tng câu hỏi), cùng nhau trao đổi vbc  
tranh minh hovà câu trli cho tng câu hi.  
- GV đọc tng câu hi và gọi đại din mt snhóm trình bày câu trli ca  
mình. Các nhóm khác nhận xét, đánh giá. GV và HS thng nht câu trli.  
(a. Nam hc lp 1; b. Hồi đầu năm học, Na mi bắt đầu hc chcái; c. Bây gi,  
Nam đã đọc được truyn tranh, biết làm toán.)  
11  
1.3.5. Rèn tính tự giác, tự tin, chủ động, tích cực trong học tập  
Tôi nghĩ rằng nên rèn cho học sinh tính “ Tự học” khi các em còn nhỏ là rất  
quan trọng. Khi các em tự học, tự tìm tòi thì các em sẽ ghi nhớ, khắc sâu các âm,  
vần hơn. Tự đọc và đọc nhiều sẽ giúp các em đọc nhanh, đọc trôi chảy.  
Chính vì vậy trong giờ học, nhất là các tiết ôn luyện, tôi luôn khuyến khích  
các em tự đọc ở sách giáo khoa, báo, truyện. Rồi sau đó mới gọi các em đọc để  
đánh giá lại việc đọc của các em. Trong lúc các em tự đọc, tôi luôn quan sát và  
giúp đỡ kịp thời cho các em.  
Tôi cũng sdng biện pháp này thường xuyên trong các tiết đọc thư viện.  
Hc sinh rt tự giác đọc truyn chính vì thế mà kĩ năng đọc ca các em ngày  
càng tiến brõ rt.  
Trong khi học sinh đọc bài cũng như phát biểu ý kiến, tôi luôn động viên,  
khích lcác em chính vì vy mà các em luôn ttin, tích cc trong hc tp. Các  
em luôn mnh dạn đưa ra những ý kiến ca bn thân, mnh dạn trao đổi vi cô  
những điều chưa hiểu. Tôi thường trao đổi vi các em vnhng li ích ca vic  
biết đọc sgiúp các em hc hi nhiều điều hay tsách, báo, truyn. Từ đó các  
em ngày càng tự tin đọc trước lp và ham thích việc đọc và các em tự giác đọc  
bài hơn.  
Thc tế là hc sinh lp mt ở độ tui 6 tui, các em còn non nt, lần đầu  
tiên cp sách tới trường còn nhiu bngỡ. Hơn nữa đa số các em được bmẹ  
chiu chung. Vic đi học và hc tập cơ bản phthuc vào bm. Còn nhng  
gia đình không quan tâm thì học sinh chhc lp còn vnhà thì chviệc chơi.  
Như vy sẽ ảnh hưởng ti chất lượng hc tp trên lớp cũng như việc đọc ca hc  
sinh…Từ cơ sở thc tế và nhng vấn đề cn thiết đã nêu để xây dng cho hc  
sinh lp 1 có thói quen luyện đọc nhà, tôi nhn thy rng giáo viên phi kết  
hp vi cha mhọc sinh kiên trì và thường xuyên nhc nhở, hướng dn các em  
hc nhà và tôi đã đề ra phương hướng gii quyết như sau:  
- nhà phải thường xuyên thc hin sinh hoạt điều độ, đúng thời gian  
biu, ginào vic ny, tránh tình trng va hc vừa chơi.  
- Đôn đốc, kim tra các con vic luyện đọc nhà.  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang minhvan 19/06/2024 870
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh lớp 1 Trường PTDTBT TH Trà Cang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_bien_phap_ren_doc_cho_hoc_sinh_lop_1_truong_ptdt.pdf