SKKN Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới CT, SGK và góp phần nâng cao chất lượng dạy học của trường Tiều học Khương Đình.
I. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sự tác động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ
hiện đại đã làm cho nền kinh tế thế giới biến đổi sâu sắc, toàn diện. Nền kinh tế thế
giới từ nền kinh tế công nghiệp chuyển sang nền kinh tế tri thức. Tri thức đã trở
thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia. Các nước
trên thế giới đều ý thức được rằng Giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực
sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội.Điều đó càng khẳng định vị
trí hết sức quan trọng và vai trò to lớn của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi đất nước cũng như toàn thế giới.
Ở Việt Nam, Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm và
xác định là nhiệm vụ ưu tiên trong đường lối và các chiến lược phát triển quốc gia.
Tháng 11/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị
quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong đó, mục tiêu của đổi mới giáo
dục lần này được xác định rõ: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng,
hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân... Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,
thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp
lý, gắn với xây dựng xã hội học tập. Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới Giáo
dục phổ thông nói riêng đang là vấn đề cấp bách được toàn ngành Giáo dục và Đào
tạo (GD&ĐT) quan tâm, đặc biệt là vấn đề đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
ở các cấp học, bậc học.
Đổi mới PPDH đã được triển khai sâu rộng ở tất cả các cấp học, đặc biệt là
cấp Tiểu học từ nhiều năm qua và đến nay vẫn là một yêu cầu tất yếu, có vai trò
then chốt trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Với những tác động tích cực từ các
cấp quản lý giáo dục, nhận thức và chất lượng đổi mới PPDH, KTĐG của đội ngũ
giáo viên trong các nhà trường đã có những chuyển biến tích cực, góp phần làm
cho chất lượng giáo dục và dạy học từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, quá trình
đổi mới PPDH ở trường Tiểu học còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng các mục tiêu
nâng cao chất lượng giáo dục - dạy học. Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt
được, việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu học vẫn còn những hạn chế cần khắc
phục, đó là:
1/34
+ PPDH truyền thống thụ động như thuyết trình, truyền thụ tri thức một
chiều vẫn là phương pháp chủ đạo của nhiều giáo viên.
+ Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc chủ động phối
hợp các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh chưa
nhiều.
+ Nhiều giáo viên chưa chú trọng tính thực tiễn trong dạy học lý thuyết cũng
như thực hành. Việc trang bị kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực
tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự
được quan tâm.
+ Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học
hiện đại chưa được thực hiện rộng rãi trong các trường Tiểu học. Việc áp dụng ở
nhiều nơi, nhiều lúc chưa hợp lý gây nên hiệu ứng không mong muốn đối với học
sinh dẫn tới hiệu quả dạy học chưa cao.
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là học sinh ở các trường Tiểu học còn
thụ động trong việc học tập, chưa phát triển khả năng sáng tạo, năng lực vận dụng
tri thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn còn hạn chế.
Trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, có một nguyên nhân cơ bản thuộc
về lĩnh vực quản lý nhà trường, quản lý đổi mới PPDH, về vai trò của người Hiệu
trưởng đối với công tác dạy và học.
Vừa qua, với việc ban hành Nghị quyết 88/QH-NQ, Quốc Hội đã nhất trí
thông qua đề án đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào
tạo trình. Một trong những điểm quan trọng của Đề án là chuyển từ xây dựng
chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người
học. Định hướng này đòi hỏi PPDH ở các nhà trường cũng phải thay đổi, phải
chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều, lấy thầy làm trung tâm sang dạy học vì
người học, phát triển các năng lực và phẩm chất của người học.
Nhằm tích cực chuẩn bị cho việc thực hiện CT, SGK mới (dự kiến từ năm
học 2019 - 2020), Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ban hành nhiều công văn và tổ chức
nhiều hội thảo chỉ đạo các Sở Giáo dục & Đào tạo và các trường THPT thực hiện
đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS. Mục đích của ngành Giáo
dục là muốn các nhà trường, các thầy, cô giáo, các nhà quản lý GD, HS, CMHS
bước dần vào quỹ đạo đổi mới, đổi mới dần dần từng bước, tiếp cận với xu thế mới
trong CT, SGK, PPDH, kiểm tra, đánh giá để khi thực hiện CT mới không bỡ ngỡ.
Thực tế này đang đặt ra những yêu cầu mới đối với công tác quản lý trong các nhà
2/34
trường Tiểu học. Cần có những điều chỉnh, những thay đổi để PP quản lý thích ứng
với PPDHmới.
Những năm qua, trường Tiều học Khương Đình đã có nhiều nỗ lực trong
việc tổ chức quản lý nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học và đặc biệt là quản
lý đổi mới PPDH góp phần đưa công tác quản lý nhà trường từng bước đi vào ổn
định, đáp ứng xu thế phát triển giáo dục chung của cả nước. Tuy nhiên, trước
những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục, việc quản lý đổi mới PPDH ở
trường Tiều học Khương Đình vẫn còn nhiều bất cập ngay.
Từ thực tế trên, việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới
PPDH nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục là một việc làm quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên tôi
quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình.” làm đề
tài Sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng
lực, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới CT, SGK và góp phần nâng cao chất lượng dạy
học của trường Tiều học Khương Đình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học đổi mới PPDH và quản lý đổi mới
PPDH ở trường Tiều học Khương Đình theo tiếp cận năng lực.
Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực tại trường Tiều học Khương Đình. Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi
mới PPDH theo tiếp cận năng lực.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động đổi mới PPDH đáp ứng yêu cầu giáo dục theo tiếp
cận năng lực.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường
Tiều học Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Trong khuôn khổ
của SKKN, tôi chỉ nghiên cứu trong năm học 2018 – 2019.
3/34
II. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
PPDH là một phạm trù của khoa học giáo dục. Theo quan điểm của lý luận
dạy học, PPDH là tổng hợp các cách thức hoạt động, tương tác được điều chỉnh
của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. Tác giả
Trần Bá Hoành xác định: “Phương pháp dạy học là cách thức, con đường GV
hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ động của HS nhằm
đạt các mục tiêu dạy học”.
Theo đó, PPDH chính là hệ thống những hành động có chủ đích theo một
trình tự nhất định của GV để tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS,
nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt được
những mục tiêu dạy học. PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học
với sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo, còn
phương pháp học có tính độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp
dạy…
Trong quá trình dạy học không có PPDH nào được coi là vạn năng và cũng
không có PPDH cho một sự chuyên biệt nào, vì vậy trong quá trình dạy học người
GV phải biết phối hợp vận dụng các PPDH như là một sự tương tác đa dạng, khi
độc thoại lúc đàm thoại, diễn dịch, tổng hợp,…để tạo thành một môi trường dạy
học hợp tác, cùng phát triển.
Thực hiện các PPDH là nhà giáo đem đến cơ hội cho HS các con đường
khám phá tri thức, nhận biết và lý giải tồn tại khách quan, đồng thời nhà giáo cũng
được củng cố vốn tri thức, phát hiện ra những mặt mạnh, yếu của kiến thức bản
thân mình, của PPDH hiện có để rồi tự học, tự bồi dưỡng, thay đổi, điều chỉnh
cách tiếp cận nội dung bài học, cách tiếp cận người học.
Dạy học như thế là dạy học đồng sáng tạo, đồng hiện hai chủ thể thầy và trò, tương
tác phát triển và thống nhất trong tổ chức hành động chiếm lĩnh tri thức bài học.
PPDH nên lấy tự học làm trọng, quản lý dạy học cũng đề cao quá trình mỗi chủ thể
tự quản lý, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu dạy học.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau, tùy theo mỗi
4/34
cách tiếp cận sẽ có những quan niệm khác nhau về đổi mới PPDH. Tuy nhiên có
thể hiểu một cách chung nhất: Đổi mới PPDH là cải tiến những hình thức và cách
thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng những hình thức và
cách thức hiệu quả hơn, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, phát huy tính tích
cực, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh, phù hợp với đặc điểm của môn học.
Như vậy có thể hiểu đổi mới PPDH không phải là phủ định các PPDH
truyền thống và tuyệt đối hóa các phương PPDH hiện đại. Trong đổi mới PPDH
cần khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống, sử dụng chúng
một cách hợp lí, có hiệu quả trong sự kết hợp hài hòa với các PPDH hiện đại.
Đổi mới PPDH không phải là hoạt động đơn lập từ phía thầy- trò mà hiệu
quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào tư duy, năng lực lãnh đạo của người quản lý
trường học. Người Hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, triển
khai thực thi, kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động đổi mới PPDH trong nhà
trường.
Những hoạt động chỉ đạo của Hiệu trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động đổi mới PPDH trong nhà trường như: Hoạt động dạy học của GV và HS, viết
sáng kiến kinh nghiệm, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, các hội giảng, thi GV
dạy giỏi, GV chủ nhiệm giỏi,… Như vậy, Hiệu trưởng thường xuyên tác động đến
hầu hết các mặt của hoạt động đổi mới PPDH, và sự tác động ấy không rời rạc,
không thụ động mà cần chặt chẽ, chủ động, bao quát, trọng tâm vào mối quan hệ
giữa các chủ thể dạy học.
1.2. Tiếp cận năng lực và phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”.
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được
hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc.
Năng lực cũng được hiểu là khả năng, công suất của một doanh nghiệp, thẩm
quyền pháp lý của một cơ quan. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng
của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực.
Theo từ điển tâm lý học (Vũ Dũng, 2000) “Năng lực là tập hợp các tính
chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”.
5/34
Theo John Erpenbeck “năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như
khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được
hiện thực hoá qua chủ định”.
Như vậy năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của
nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và
trách nhiệm. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động.
Năng lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người
ta cũng hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động.
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh
vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh
nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
1.2.2.Mô hình cấu trúc năng lực
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành
phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả
là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:
Các thành phần cấu trúc của năng lực:
- Năng lực chuyên môn
- Năng lực phương pháp
- Năng lực xã hội
- Năng lực cá thể
Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một
cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm
cả khả năng tư duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khả năng nhận biết
các mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp
là năng lực “nội dung chuyên môn”, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương
pháp chuyên môn.
Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung
và phương pháp chuyên môn.
Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý,
6/34
đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối
hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn
giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực
chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm
những nhóm cơ bản sau: năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực đánh giá,
chẩn đoán và tư vấn; năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
1.2.3. PPDH theo quan điểm phát triển năng lực
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện các năng lực gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ
với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới
quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng
lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn
học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
1.2.4. Quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường Tiểu học
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu học:
Đổi mới PPDH là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục của
nước ta. Đây cũng là vấn đề cấp bách đang được Đảng, Nhà nước quan tâm thể
hiện trong hàng loạt các văn bản pháp lý quan trọng như các Nghị quyết Trung
ương, Đại hội Đảng, trong Luật giáo dục và Chiến lược phát triển giáo dục.
Điều 28 Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học tập cho HS.
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020, một trong
7/34
những giải pháp để phát triển giáo dục ở nước ta trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước chính là “Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra
và đánh giá chất lượng giáo dục”. Để thực hiện giải pháp trên Chính phủ cũng đã
xác định biện pháp là “tiếp tục đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện theo hướng phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự
học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học”.
Bên cạnh đó, nếu như bản thân người GV trong quá trình dạy học không tự
học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của mình thì không đáp
ứng nhu cầu đồi hỏi của thực tiễn xã hội, không đáp ứng được nhu cầu của người
học. Chính vì vậy đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực cũng là một trong những
cách thức giúp người GV nâng cao trình độ năng lực sư phạm của bản thân, qua đó
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, nâng cao vị thế của nhà trường.
1.3. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
1.3.1. Khái niệm “Quản lý”
Đã có rất nhiều người định nghĩa về quản lý. Trong Luận văn này “Quản lý”
được hiểu theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Quản lý là chức năng hoạt động của
hệ thống có tổ chức thuộc các giới hạn khác nhau (xã hội, sinh học, kỹ thuật) bảo
đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm
thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó” và theo tác giả Trần
Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. Mọi hoạt động quản lý được thực hiện thông
qua các chức năng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
1.3.2.Các chức năng cơ bản của quản lý
- Chức năng quản lý:là tổ hợp các hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý,
nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý. Hoạt động quản lý có 4 chức năng: Kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra (Sơ đồ 1.1).
8/34
Kế hoạch
Thông tin
Tổ chức
Kiểm tra
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý
-Chức năng kế hoạch hóa: là việc xác định các mục tiêu của tổ chức, đồng
thời xác định các con đường, các cách thức và biện pháp, cùng các nguồn lực cần
đáp ứng để đạt được các mục tiêu. Thực hiện chức năng kế hoạch hóa nhằm xây
dựng các kế hoạch hoạt động của tổ chức và của cá nhân người quản lý.
- Chức năng tổ chức: Nhằm hình thành cơ cấu tổ chức quản lý cùng các
mối quan hệ giữa chúng. Đó là quá trình phân công, phân bố sắp xếp và phối hợp
các nguồn lực để thực hiện thành công các đạt được các mục tiêu của kế hoạch đã
đề ra.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo chính là quá trình thực hiện các tác động điều
khiển, dẫn dắt, gây ảnh hưởng đến các thành viên, các bộ phận trong tổ chức để
hướng mọi công việc đạt đến mục tiêu chung người quản lý có trình độ năng lực tổ
chức, tập hợp, liên kết, động viên cán bộ thuộc quyền thực hiện và hoàn thành tốt
nhiệm vụ được tổ chức phân công.
- Chức năng kiểm tra: Phát hiện, đánh giá kết quả hoạt động, phát hiện các
lệch lạc, sai sót nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó tìm hiểu các nguyên nhân
và đề ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa, đảm bảo cho kế hoạch đề ra được thực
hiện thành công. Cần có kế hoạch kiểm tra rõ ràng, sắp xếp tổ chức hợp lý, xác
định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận ... thì kiểm tra mới đạt kết quả
mong muốn.
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Khái quát về sự phát triển của ngành Giáo dục và Đào tạo quận
Thanh Xuân
Chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng khởi sắc, nhiều đột phá ấn tượng -
GD&ĐT Thanh Xuân đã ghi thêm vào trang vàng truyền thống những thành tựu
9/34
mới, đóng góp không nhỏ vào quá trình phát triển về mọi mặt của quận Thanh
Xuân nói riêng và Thủ đô Hà Nội nói chung.
Năm học 2018-2019 quận Thanh Xuân có 69 trường học, trong đó có 40
trường công lập, 4 trường hiệp quản và 25 trường tư thục ở cả 3 cấp học
với 54.711 HS (tăng 3.854 HS so với cùng kì năm trước). Toàn quận có 31/40
trường công lập đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ 77,5 %, cao hơn tỉ lệ trung bình của
Thành phố là 19%; là 1 trong 3 quận của Thành phố có cấp THCS đã hoàn thành
xây dựng chuẩn quốc gia. Mạng lưới các trường học phân bố đều ở 11 phường,
nhiều trường học được xây mới và sửa chữa, nâng cấp, cơ bản đáp ứng nhu cầu
học tập của con em nhân dân, tạo được niềm tin, sự an tâm cho các bậc phụ huynh.
Công tác Giáo dục đào tạo quận Thanh Xuân luôn nhận được sự quan tâm
chỉ đạo sát sao về công tác chuyên môn của Sở GD&ĐT Hà Nội, sự chỉ đạo kịp
thời, hiệu quả của Quận ủy, HĐND, UBND quận, sự phối kết hợp hiệu quả của các
phòng, ban, ngành đoàn thể, các phường trong quận. Ngay từ đầu nhiệm kỳ Đại hội
2015 - 2020, Ban Thường vụ Quận ủy đã chỉ đạo xây dựng Đề án “Phát triển
GD&ĐT quận Thanh Xuân giai đoạn 2016 - 2020” với mục tiêu, chỉ tiêu và giải
pháp thực hiện cụ thể, hiệu quả. Đồng thời, Thanh Xuân là đơn vị đầu tiên trên
toàn Thành phố tổ chức Hội nghị đối thoại giữa Lãnh đạo quận với Lãnh đạo các
nhà trường. Hội nghị đối thoại đã đánh dấu sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị
cho sự nghiệp Giáo dục Đào tạo.
Kiên định với phương châm chỉ đạo: “Luôn coi mỗi cơ sở giáo dục là nền
tảng vững chắc để nhân lên sức mạnh của toàn ngành”, quận Thanh Xuân luôn
hướng mọi hoạt động về cơ sở, gắn với đặc thù của từng đơn vị để triển khai trúng,
đúng và hiệu quả các chương trình hành động. Tích cực đổi mới công tác quản trị,
tiến tới mô hình quản trị trường học theo hướng chuyên nghiệp. Với quan
điểm đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, UBND quận dành kinh phí
lớn cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và triển khai mô hình
mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn (cơ cấu vốn đầu
tư cho giáo dục đạt 50% trên tổng số vốn đầu tư ngân sách quận).
Từ những định hướng đúng, chỉ đạo kịp thời, chất lượng giáo dục của quận
Thanh Xuân những năm gần đây không ngừng được nâng cao và phát triển toàn
diện.
Các nhà trường đều có khuôn viên rộng đẹp, được trang trí bởi những bức
hoạ, sân chơi rợp bóng cây xanh với những đồ chơi sinh động tạo nên môi trường
10/34
“sáng - xanh – sạch – đẹp” đảm bảo tính sư phạm, thẩm mỹ và mang lại hiệu quả
cao trong việc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Hệ thống các phòng học phòng chức năng
được trang bị đầy đủ. Cùng với đó là xây dựng môi trường nhóm lớp thân thiện,
sáng tạo. Thanh Xuân là quận đi đầu trong công tác quản lý các cơ sở giáo dục
ngoài công lập đảm bảo nền nếp, hiệu quả, an toàn.
Cấp Tiểu học triển khai tốt việc nhận xét, đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư 30/2014. Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; triển khai đại trà dạy học Mỹ
thuật theo phương pháp Đan Mạch. Thực hiện tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
năm học, chất lượng giáo dục nâng cao, xây dựng môi trường sư phạm thân thiện,
hấp dẫn, tạo niềm tin lớn cho nhân dân trên địa bàn quận.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học và đổi mới PPDH tại trường Tiểu học
Khương Đình
2.2.1. Số lượng, chất lượng GV
GV dạy giỏi
Trình độ đào tạo
cấp Quận
Tổng Số Đảng
TC
SL TL SL TL SL TL SL TL
4% 15 30% 32 64% 2%
CĐ
ĐH
Thạc sĩ
số
nữ viên
SL
15
TL
50
47 23
2
1
30%
Bảng 2.1. Số lượng, chất lượng GV
2.2.2. Độ tuổi CB, GV, NV
Độ tuổi CB, GV, NV
Từ 30 đến 40 Từ 41 đến 50
Dưới 30
Trên 50
Số Tổng
lớp
số
SL
17
TL
SL
16
TL
SL
15
TL
SL
TL
4%
33
50
34%
32%
30%
2
Bảng 2.2. Độ tuổi CB, GV, NV
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường
11/34
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_quan_ly_hoat_dong_doi_moi_phuong_phap.docx