SKKN Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán 8

Trong việc dạy học toán thì việc tìm ra những phương pháp dạy và phương pháp giải các bài tập toán đòi hỏi người giáo viên phải chọn lọc, hệ thống bài tập, sử dụng đúng phương pháp dạy học để góp phần hình thành và phát triển tư duy của học sinh. Đồng thời qua việc học toán học sinh cần được bồi dưỡng, rèn luyện về phẩm chất đạo đức.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lập Tự do- Hạnh phúc  
ĐƠN YÊU CẦU CỘNG NHẬN SÁNG KIẾN  
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến phòng GD&ĐT huyện Hoa Lư  
I.Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng:  
- Tên sáng kiến: Mt sbin pháp phụ đạo hc sinh yếu, kém môn Toán 8  
- Lĩnh vực áp dụng: Học sinh lớp 8- Trường THCS Ninh An  
II. Nội dung sáng kiến  
1.Giải pháp cũ thường làm  
Trong việc dạy học toán thì việc tìm ra những phương pháp dạy phương  
pháp giải các bài tập toán đòi hỏi người giáo viên phải chọn lọc, hệ thống bài tập,  
sử dụng đúng phương pháp dạy học để góp phần hình thành và phát triển tư duy  
của học sinh. Đồng thời qua việc học toán học sinh cần được bồi dưỡng, rèn luyện  
về phẩm chất đạo đức.  
Để nâng cao chất lượng học tập cuả học sinh hạn chế học yếu kộm, tiến kịp  
cỏc bạn trong lớp thỡ giỏo viờn phải nõng cao chất lượng giảng dạy, biện pháp  
phụ đạo phù hợp với học sinh.  
Cụ thể trước đây khi dạy toán tôi giảng dạy cho các em theo phương pháp  
truyền thụ kiến thức cơ bản, phụ đạo học sinh yếu, bằng tâm lý sư phạm kiên trì và  
lâu dài, dựng biện pháp kích thích động viên các em là chính, khơi dậy trong học  
sinh lòng tự tin, hứng thú học tập, vượt khó để tiến bộ. Các bài tập đưa ra chủ yếu  
là các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập sưu tầm thêm một số bài tập ở  
một số sách tham khảo khác.  
* Ưu điểm: Các em có vn dng được các kiến thc đã hc vào gii các dng  
bài tp đơn gin. Đôi lúc các em gii được sau khi có sgi mhướng dn ca giáo  
viên  
* Nhược điểm: Học sinh tiếp cận các kiến thức còn chậm tính toán chậm,  
phụ thuộc vào sách vở, chưa chủ động suy nghĩ để làm bài do đó học sinh không  
được giáo viên chỉ những sai lầm hay mắc phải để rút kinh nghiệm khi làm bài  
tập.  
* Tồn tại của giải pháp cần khắc phục  
Về phía học sinh: Chưa phát huy được tính chủ động trong học tập các em  
vẫn tự ti về bản thân mình học yếu, chỉ học theo bài tập mà giáo viên đã cho sẵn,  
1
học và làm theo các phương pháp giải đã được hướng dẫn. Do đó, khi gặp những  
bài tập thay đổi một chút thì các em thường lúng túng, chưa tìm được hướng giải  
thích hợp, không biết áp dụng phương pháp nào trước, phương pháp nào sau,  
phương pháp nào là phù hợp nhất, hướng giải nào là tốt nhất. Từ đó các em cũng  
gặp không ít khó khăn trong việc giải bài tập  
Về phía giáo viên: Trong thực tế giảng dạy vẫn còn một số ít giáo viên chỉ  
chú trọng việc truyền thụ kiến thức đầy đủ theo từng bước, chưa chú ý nhiều đến  
tâm lý sư phạm kích thích động viên các em. Giáo viên chưa thật sự đổi mới  
phương pháp dạy học hoặc đổi mới chưa triệt để, ngại sử dụng đồ dùng dạy học,  
phương tiện dạy học, vẫn tồn tại theo lối giảng dạy cũ xưa, xác định dạy học  
phương pháp mới còn mơ hồ.  
2.Các giải pháp mới  
Điều quan trọng đầu tiên giáo viên cần theo dõi thường xuyên, cụ thể kết  
quả học tập (trên lớp, học và làm bài tập ở nhà, kết quả kiểm tra) của hoc sinh  
trong lớp, sớm phát hiện các trường hợp học sinh gặp khó khăn trong học tập, đi  
sâu vào tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân đưa đến tình hình đó đối với  
từng em.  
Phân loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu (sự phát triển  
trí tuệ chậm, kiến thức không vững chắc, nhiều lỗ hổng, thái độ học tập không  
đúng, hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn, gia đình không quan tâm đến việc  
học tập của các em...) và cókế hoạch, biện pháp phụ đạo thích hợp với từng loại.  
Việc này cần làm trong suốt năm học trong quá trình đó sự điều chỉnh học sinh  
theo nhóm trình độ, phù hợp với biện phụ đạo.  
Giáo viên tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, trọng tâm, nhằm thẳng  
vào các yêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần.  
Không nóng vội, sốt ruột; khắc phục tính ngại khó và những định kiến thiếu tin  
tưởng vào tiến bộ của häc sinh.  
Khi giảng dạy, cần theo dõi sự chú ý của häc sinh yếu, kém, kiểm tra kịp  
thời sự tiếp thu bài giảng của các em. Tạo điều kiện cho học sinh yếu, kém được  
tham gia phát biểu,chữa bài tập trước lớp, tổ chức phương pháp học tập,thảo luận  
nhóm, hoạt động nhóm để học sinh yếu, kém được tham gia, giúp các em xoá bỏ  
mặc cảm, tự tin trong học tập. Hướng dẫn bài tập cần cụ thể hơn, hướng dẫn bài ở  
nhà nên có thêm một số câu hỏi để häc sinh có thể kiểm tra hay chỉ rõ ý chính cần  
đi sâu, nhớ kü.  
Mọi nhiệm vụ được giao cần được kiểm tra cụ thể, các sai lầm mắc phải cần  
2
được phân tích và sửa chữa. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi các em có tiến  
bộ hay đạt được một số kết quả rất nhỏ. Đồng thời vẫn phải phân tích, phê phán  
đúng mức thái độ vô trách nhiệm hoặc lơ đối với nhiệm vụ học tập được giao.  
Nhưng tránh thái độ, lời nói chạm tới lòng tự ái hoặc mặc cảm của các em. Tạo  
không khí thân mật,thoả mái trong giờ dạycũng như trong các lần kiểm tra.  
Tổ chức cho häc sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu kém về  
cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức. Tạo ra các nhóm học tập, thi  
đua trong các nhóm như: Đôi bạn cùng tiến”, “Học nhiều điểm tốt”, “Giúp bạn  
vượt khó học tập”, “ Nhóm bạn học tập ở lớp, ở nhà”.  
Tổ chức kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém trong điều kiện thời gian quy  
định, ngoại khoá không thu tiền của học sinh.Trong các buổi này, nội dung chủ yếu  
kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, ôn tập, củng cố kiến thức  
để các em nắm vững hơn, chữa một số bài tập hướng dẫn phương pháp giải để  
các em nắm vững, tâm sự để tìm hiểu thêm chỗ các em chưa hiểu hoặc hổng kiến  
thức phần nào để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập: Học bài, làm  
bài tập, việc tự kiểm tra đánh giá.  
Phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường: Phát huy tối đa vai trò, chức năng  
nhiệm vụ của chính quyền, các đoàn thể địa phương và ban đại diện CMHS của địa  
phương. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp, cộng đồng trách nhiệm của  
chính quyền, lực lượng đoàn thể hội, các nhà hảo tâm…góp công, góp của cùng  
tham gia thực hiện phong trào giúp đỡ học sinh khó khăn, yếu kém. Đặc biệt là vai  
trò của gia đình học sinh trong công tác phối hợp với nhà trường.  
Bảo đảm duy trì tốt sĩ số học sinh yếu kém không bỏ học cho đến kết thúc  
năm học, đặc biệt là các buổi phụ đạo, quản giờ giấc, nề nếp sinh hoạt của học  
sinh trong nhà trường, phải sớm phát hiện ngăn chặn kịp thời học sinh có dấu  
hiệu bỏ học, chán học, học lực sa sút, xác định nguyên nhân học sinh bỏ học, thành  
lập tổ công tác đến gia đình để vận động học sinh trở lại trường.  
Giáo viên đề xuất với nhà trường, với chính quyền, đoàn thể hội trong  
việc giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn,  
häc sinh gia đình nghèo được đến trường, đi học chuyên cần. Thường xuyên thông  
tin liên lạc với phụ huynh, động viên gia đình vượt khó để con em đi học, đối với  
số học sinh yếu kém phải hướng dẫn gia đình cách tổ chức kiểm tra con em tự  
học, làm bài tËp nhà…  
Thường xuyên kiểm tra việc nắm kiến thức, kỹ năng của từng em, theo dõi  
các bài kiểm tra toán theo tuần, tháng, kỳ thông báo về gia đình để có thông tin  
3
phản hồi  
Điều quan trọng đầu tiên giáo viên cần theo dõi thường xuyên, cụ thể kết  
quả học tập (trên lớp, học và làm bài tập ở nhà, kết quả kiểm tra) của hoc sinh  
trong lớp, sớm phát hiện các trường hợp học sinh gặp khó khăn trong học tập, đi  
sâu vào tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân đưa đến tình hình đó đối với  
từng em.  
Phân loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu (sự phát triển  
trí tuệ chậm, kiến thức không vững chắc, nhiều lỗ hổng, thái độ học tập không  
đúng, hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn, gia đình không quan tâm đến việc  
học tập của các em...) và có kế hoạch, biện pháp phụ đạo thích hợp với từng loại.  
Việc này cần làm trong suốt năm häc, trong quá trình đó sự điều chỉnh học sinh  
theo nhóm trình độ, phù hợp với biện pháp phụ đạo.  
Giáo viên tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, trọng tâm, nhằm thẳng  
vào các yêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần.  
Không nóng vội, sốt ruột, khắc phục tính ngại khó và những định kiến thiếu tin  
tưởng vào tiến bộ của häc sinh.  
Khi giảng dạy, cần theo dõi sự chú ý của häc sinh yếu, kém, kiểm tra kịp  
thời sự tiếp thu bài giảng của các em. Tạo điều kiện cho học sinh yếu, kém được  
tham gia phát biểu,chữa bài tập trước lớp, tổ chức phương pháp học tập,thảo luận  
nhóm, hoạt động nhóm để học sinh yếu, kém được tham gia, giúp các em xoá bỏ  
mặc cảm, ttin trong học tập. Hướng dẫn bài tập cần cụ thể hơn , hướng dẫn bài ở  
nhà nên có thêm một số câu hỏi để häc sinh có thể kiểm tra hay chỉ rõ ý chính cần  
đi sâu, nhớ kü.  
Mọi nhiệm vụ được giao cần được kiểm tra cụ thể, các sai lầm mắc phải  
cần được phân tích và sửa chữa. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi các em có  
tiến bộ hay đạt được một số kết quả rất nhỏ. Đồng thời vẫn phải phân tích, phê  
phán đúng mức thái độ vô trách nhiệm hoặc lơ đối với nhiệm vụ học tập được  
giao. Nhưng tránh thái độ, lời nói chạm tới lòng tự ái hoặc mặc cảm của các em.  
Tạo không khí thân mật,thoả mái trong giờ dạy cũng như trong các lần kiểm tra.  
Tổ chức cho häc sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu kém về  
cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức. Tạo ra các nhóm học tập, thi  
đua trong các nhóm như: Đôi bạn cùng tiến”, “Học nhiều điểm tốt”, “Giúp bạn  
vượt khó học tập” , “ Nhóm bạn học tập ở lớp, ở nhà”.  
Tổ chức kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém trong điều kiện thời gian quy  
định, ngoại khóa không thu tiền của học sinh. Trong các buổi này, nội dung chủ  
4
yếu kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, ôn tập, củng cố kiến  
thức để các em nắm vững hơn, ch÷a mét sè bµi tËp vµ hướng dẫn phương pháp giải  
để các em nắm vững, tâm sự để tìm hiểu thêm chỗ các em chưa hiểu hoặc hổng  
kiến thức phần nào để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập: Học  
bài, làm bài tập, việc tự kiểm tra đánh giá.  
Phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường: Phát huy tối đa vai trò, chức năng  
nhiệm vụ của chính quyền, các đoàn thể địa phương và ban đại diện CMHS của địa  
phương. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp, cộng đồng trách nhiệm của  
chính quyền, lực lượng đoàn thể hội, các nhà hảo tâm…góp công, góp của cùng  
tham gia thực hiện phong trào giúp đỡ học sinh khó khăn, yếu kém. Đặc biệt là vai  
trò của gia đình học sinh trong công tác phối hợp với nhà trường.  
Bảo đảm duy trì tốt sĩ số học sinh yếu kém không bỏ học cho đến kết thúc  
năm học, đặc biệt là các buổi phụ đạo, quản giờ giấc, nề nếp sinh hoạt của học  
sinh trong nhà trường, phải sớm phát hiện ngăn chặn kịp thời c sinh có dấu  
hiệu bỏ học, chán học, học lực sa sút, xác định nguyên nhân học sinh bỏ học, thành  
lập tổ công tác đến gia đình để vận động học sinh trở lại trường.  
Giáo viên đề xuất với nhà trường, với chính quyền, đoàn thể hội trong  
việc giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn,  
học sinh gia đình nghèo được đến trường, đi học chuyên cần. Thường xuyên thông  
tin liên lạc với phụ huynh, động viên gia đình vượt khó để con em đi học, đối với  
số häc sinh yếu kém phải hướng dẫn gia đình cách tổ chức kiểm tra con em tự  
học, làm bài tËp nhà…  
Thường xuyên kiểm tra việc nắm kiến thức, kỹ năng của từng em, theo dõi  
các bài kiểm tra toán theo định kỳ thông báo về gia đình để có thông tin phản hồi.  
* Các giải pháp cụ thể  
Học sinh yếu kém về toán là những học sinh có kết quả học tập toán xuyên  
dưới trung bình. Việc lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng cần thiết ở những học  
sinh này thường đòi hỏi nhiều công sức thời gian so với những học sinh khác.  
Sự yếu kém toán có những biểu hiện nhiều hình, nhiều vẻ, nhưng nhìn  
chung thường nh÷ng đặc điểm sau:  
+ Nhiều "lỗ hổng" kiến thức, kĩ năng.  
+ Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm.  
+ Năng lực tư duy yếu.  
+ Phương pháp học tập toán chưa tốt.  
+ Thờ ơ với giờ học trên lớp, thường xuyên không làm bài tập ở nhà.  
5
+ Nguyên nhân khác.  
Giáo viên cần nắm vững c¸c đặc điểm này để thể phô ®¹o học sinh yếu,  
kém một cách có hiệu quả. Việc phô ®¹o học sinh yếu, kém cần được thực hiện  
ngay cả trong những tiết học đồng loạt, bằng những biện pháp phân hóa nội dung  
thích hợp, tách riêng học sinh yếu, kém Toán ngoài giờ chính khoá, để phụ đạo  
làm cho các em theo kịp yêu cầu chung của những tiết học trờn lớp và có thể hoà  
vào việc dạy đồng loạt.  
Biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán nhằm vào các biện pháp  
sau.  
a/Tạo tiền đề xuất phát:  
Việc học tập kết quả trong một tiết học thường đòi hỏi những tiền đề nhất  
định về trình độ kiến thức, kĩ năng sẵn của häc sinh. Các em yếu, kém nhiều khi  
chưa đủ những tiền đề này. Một trong những nội dung làm việc với các häc sinh  
yếu, kém là phải giúp các em tạo tiền đề xuất phát cho những tiết lên lớp. Việc tạo  
tiền đề xuất phát thường được tiến hành theo quy trình sau:  
+ Gi¸o viªn phải nắm vững nội dung và khối lượng kiến thức, kĩ năng cần  
có trong những tiền đề xuất phát. Muốn vậy điều quan trọng cần nghiên cứu sâu  
sắc những tài liệu chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT…, chuẩn kiến thức kĩ năng,  
SGK, sách GV…  
+ Giáo viên nắm được học sinh yếu, kộm đã những kíên thức, kỹ năng ở  
mức độ nào.  
+ Tái hiện những kiến thức kĩ năng cần thiết.  
b/ Lấp lỗ hổng kiến thức:  
Kiến thức nhiều lỗ hổng một bệnh phổ biến của häc sinh yếu, kém  
toán. Việc tạo tiền đề xuất phát cũng chính là nhằm lấp lỗ hổng kiến thức kĩ  
năng. vậy, trong quá trình dạy học trên lớp, tôi thường quan tâm đến học sinh  
yếu, kém cú ý thức phát hiện lổng hổng kiến thức của bản thân mình, tự tra cứu  
sách vở, học lại để lấp lỗ hông kiến thức đó.  
dụ:  
Những học sinh thực hiện các phép tính với số nguyên còn sai, nhầm Tôi  
yêu cầu các em ôn lại toàn bộ các phép tính với số nguyên học từ lớp 6.  
Những học sinh không viết được giả thiết, kết luận của một bài tập Toán  
hình, kỹ năng vẽ hình sai, không chứng minh được hai tam giác bằng nhau. Tôi  
yêu cầu các em về ôn lại bài hình học lớp 7 (Định lý, các trường hợp bằng nhau  
của hai tam giác..)  
6
Những học sinh khi thực hiên các phép tính với đơn thức, đa thức không  
làm được tôi yêu cầu về ôn lại toàn bộ kiến thức: Luỹ thừa của một số hữu tỷ, biểu  
thức đại số (Đại số 7).  
C. Luyện tập vừa sức học sinh yếu, kếm.  
Đối với HS yếu kém, tôi luôn coi trọng tính vững chắc của kiến thức, kĩ  
năng hơn chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức khi hướng dẫn học sinh  
luyện tập, ôn tập tôi luôn đặc biệt chú ý các điều sau:  
- Đảm bảo cho häc sinh hiểu đề bài:  
+ Học sinh yếu kém nhiều khi vấp ngay từ bước đầu tiên: không hiểu bài  
toán nói gì, do đó không tiếp tục quá trình giải toán. Vì vậy tôi đã dùng hệ thống  
câu hỏi gợi mở để giúp HS hiểu đầu bài, nắm được cái gì đã cho (Gi¶ thuyÕt),  
cái gì cần tìm (Chứng minh), tạo điều kiện cho các em vượt qua sự vấp váp đầu  
tiên đó.  
- Gia tăng số lượng bài tập cùng thể loại mức độ: Để hiểu một kiến thức,  
rèn một kĩ năng nào đó, học sinh yếu, kém cần giải những bài tập cùng thể loại và  
cùng mức độ với số lượng nhiều hơn so với các em khá giỏi và trung bình. Phần  
gia tăng này thường tiến hành trong các tiết ôn luyện hoặc những buổi phụ đạo  
riêng với nhóm c sinh yếu, kém toán.  
dụ: Các bài tập dạng phân tích đa thức thành nhân tử nhiều phối hợp  
nhiều phương pháp.  
- Sử dụng những bài tập vừa sức, chủ yếu là cho häc sinh giải các bài tập  
thuộc dạng cơ bản, tránh ra thêm cho các em những dạng bài tập mới có tính chất  
mở rộng, nâng cao kiến thức.  
d. Giúp đỡ häc sinh kü n¨ng học tập m«n To¸n:  
Học sinh yếu kém Toán thường yếu về kỹ năng học tập đó cũng một  
nguyên nhân của tình trạng yếu, kém với một bộ phận học sinh trong diện này. vì  
vậy một trong các biện pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu, kém Toán là giúp  
các em về kỹ năng học tập môn Toán.  
+ Kỹ năng nhận thức: Kỹ năng nắm vững khái niệm, định lý, vận dụng các  
quy tắc, kỹ năng dự đoán, suy đoán.  
+ Kỹ năng thực hành: Hoạt động giải Toán, kỹ năng toán học hoá tình  
huống thực tiễn.  
+ Kỹ năng tổ chức hoạt động nhận thức.  
+ Kỹ năng tự kểm tra, đánh giá.  
Ngoài việc hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng học tập môn Toán lưu ý một  
7
điều đối với học sinh yếu, kém cần bồi dưỡng cho các em ngay cả những hiểu biết  
sơ đẳng cách thức học tập toán như:  
+ Học thuộc thuyết mới làm bài tập.  
+ Đọc kỹ đầu bài, xác định giả thiết, kết luận của bài toán, phân tích tìm  
lời giải, đối với phân môn hình học phải vẽ hình chuẩn xác, sáng sủa, trình bày lời  
giải ngắn gọn, lôgic, rõ ràng, khoa học, không tẩy xoá, giải toán xong phải biết thử  
lại để kiểm tra đáp số.  
Đặc biệt Tôi kiên trì sửa thói quen xấu của học sinh như: Chưa thuộc lý  
thuyết đã lao vào làm bài tập, không đọc kỹ đầu bài trước khi làm bài tập, vẽ hình  
cẩu thả, trình bày lời giải rườm rà.  
* Minh hoạ quy trình một số tiết dạy môn Toán trong lớp nhiều HS  
yếu, kém (Kèm theo ở phần phụ lục)  
III. Hiệu quả của sáng kiến  
Sau một năm học áp dụng các biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém, Tôi  
thấy học sinh có ý thức hơn, trách nhiệm hơn, hào hứng hơn, yêu thích bộ môn  
Toán hơn.  
Kết quả học tập của học sinh có sự chuyển biến rệt: Số lượng học sinh  
yếu, kém giảm hẳn, học sinh yếu, kém đồng thời hình thành kiến thức mới đã biết  
vận dụng để thực hành giải Toán, nghe giáo viên phân tích, giảng giải đã biết khái  
quát, tư duy nhớ được trình tự tính toán, khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ Toán  
học tăng lên, học sinh yếu, kém đã đi học chuyên cần, học bài và làm bài tập trước  
khi đến lớp, chép bài đầy đủ, trong giờ chú ý nghe giảng, phát biểu xây dựng bài,  
làm được bài tập ở mức trung bình, không còn có thái độ thờ ơ với học tập, đã có  
niềm tin trong khi làm bài tập, làm bài kiểm tra.  
1. Chưa áp dụng giải pháp  
*Kết quả cụ thể.  
Tổng số học sinh lớp 8B: 35 học sinh  
Giỏi  
Khá  
TB  
Yếu  
Kém  
7= 20%  
9 = 25.7%  
10 = 28.6%  
7 = 20%  
2 = 5,7%  
2. Áp dụng giải pháp  
Lần 1: Kết quả học kì I.  
Tổng số học sinh lớp 8A: 39 em  
Giỏi  
Khá  
TB  
Yếu  
5 = 14.3%  
Kém  
8 = 22.9%  
10 = 28.6%  
11 = 31.4%  
1= 2.9%  
8
Lần 2: Kết quả giữa học kì II.  
Giỏi  
Khá  
TB  
Yếu  
Kém  
8 = 22.9%  
10 = 28.6%  
13 = 37.1%  
4 = 11.4%  
0 = 0%  
* Đối chứng  
- Học sinh yếu, kém 25,7% giảm từ (đầu năm) xuống còn 11.4% (giữa  
HKII).  
- Học sinh khá, giỏi tăng từ 45.7% (đầu năm) lên 51,4% (giữa HKII).  
IV. Điều kiện khả năng áp dụng  
Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán 8, giúp học sinh yếu, kém Toán  
8 tiến bộ, tôi thấy rằng:  
+ Việc nâng cao chất luợng thực của học sinh yếu, kém Toán 8 là một việc  
làm hết sức khó khăn, phức tạp, đòi hỏi thời gian, lòng nhiệt tình tâm huyết,  
nghệ thuật của người thầy, có tình cảm yêu thương trẻ thực sự, chịu khó theo dõi  
sát sao các em, nắm vững hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh yếu, kém, người thầy  
phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, biết vận dụng linh hoạt, nhẹ  
nhàng các phương pháp dạy học thích hợp cho từng đối tượng cụ thể bằng tấm  
chân tình của người mẹ th2, biết phối hợp với gia đình là phương thuốc chữa hữu  
hiệu cho các em học sinh yếu, kém học hành tiến bộ.  
Để nâng cao chất lượng học tập của những học sinh yếu,kém môn Toán 8  
giáo viên cần phải:  
+ Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh để phát hiện ra nguyên nhân khiến  
học sinh yếu, kém môn Toán. Từ đó kế hoạch cụ thể với từng đối tượng học  
sinh.  
+ Lập kế hoạch kèm cặp, phụ đạo phải cụ thể; sự giúp đỡ của BGH nhà  
trường.  
+ Giáo viên phải hết sức kiên trì, nhẫn nại, hướng dẫn học sinh từng điểm  
nhỏ, cụ thể, không được nóng vội muốn có ngay kết quả hoặc yêu cầu tiến bộ  
nhanh của các em.  
+ Người giáo viên không những phải kiến thức vững chắc, phương pháp  
giảng dạy hay mà phải luôn sát sao tới học sinh. Thường xuyên quan tâm tới sự  
tiến bộ cũng như biểu hiện sút kém của học sinh để uốn nắn kịp thời.  
+ Trong giảng dạy phải bám sát chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ năng.  
Đảm bảo tính vừa sức của học sinh, tạo cho học sinh tính tự giác, tích cực, chủ  
động trong việc lĩnh hội kiến thức mới.  
9
+ Thường xuyên kiểm tra, khảo sát, phân loại học sinh để phương pháp  
giảng dạy phù hợp. Cần phải gần gũi động viên học sinh, tạo cho các em sự hứng  
thú trong học tập.  
+ Thường xuyên trao đổi với phhuynh để có thông tin phản hồi.  
+ Luôn học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.  
+ Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, nên đưa các kinh nghiệm hay, có  
giá trị về việc kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém tiến bộ ở tất cả các môn để giáo  
viên cùng thảo luận, rút kinh nghiệm vận dụng trong giảng dạy.  
Trên đây một vài phương pháp để nâng cao chất lượng học tập cuả học  
sinh hạn chế học yếu kém, Đây một số giải pháp nhỏ mà chúng tôi đã cố gắng  
tìm tòi áp dụng từ vốn kinh nghiệm còn hạn chế của mình, Tuy nhiên sẽ không  
tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo, các bạn  
đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng  
dạy học tập của giáo viên và học sinh.  
10  
Ngày soạn:  
Ngày giảng:  
Tiết 11 - Luyện tập  
I.Mục tiêu:  
1. Kiến thức.  
HS củng cố định nghĩa hình bình hành là hình tứ giác có các cạnh đối song  
song (2 cặp cạnh đối //). Nắm vững các tính chất về cạnh đối, góc đối đường  
chéo của hình bình hành. Biết áp dụng vào bài tập.  
2.Kĩ năng.  
HS dựa vào dấu hiệu nhận biết và tính chất nhận biết được hình bình hành.  
Biết chứng minh một tứ giác là hình bình hành, chứng minh các đoạn thẳng bằng  
nhau, các góc bằng nhau, 2 đường thẳng song song.  
3.Thái độ.  
Liên hệ giữa toán học thực tế, hứng thú khi học tập.  
4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh  
Rèn luyện cho học sinh các năng lực: hợp tác, giao tiếp, tự học, tự quản lí,  
tuy duy, sáng tạo, tính toán, giải quyết vấn đề, sử dụng CNTT...  
II. Chuẩn bị:  
- Gv: Compa, thước, bảng phụ hoặc bảng nhóm.  
- Hs: Thước, compa. Bài tập.  
III. Tổ chức các hoạt động của học sinh.  
1.Hoạt động khởi động:  
a. Mục tiêu :Hs cần nắm nắm chắc kiến thức định nghĩa về hình bình hành,  
cũng như tính chất của hình bình hành và dấu hiệu nhận biết hình bình hành để vận  
dụng vào làm các phần bài tập cơ bản.  
b. Nội dung, phương thức tổ chức  
- Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu hs thực hiện câu hỏi sau:  
- Thực hiện: Yêu cầu hs cả lớp thực hiện câu hỏi sau và 2 hs lên bảng:  
Câu 1: Nêu định nghĩa hình bình hành? Vẽ hình, minh họa định nghĩa bằng  
hiệu ?  
Câu 2: Cho hình bình hành ABCD. Gọi I và K theo thứ tự là trung điểm của  
CD và AB  
a.Chứng minh rằng tứ giác AKCI là hình bình hành  
b.Đường chéo BD cắt AI; CK theo thứ tự tại E và F. Chứng minh rằng:  
DE=EF=FB  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 16 trang minhvan 16/05/2024 1552
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_mon_toan_8.doc