SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học

Môn Hóa học là bộ môn khoa học gắn liền với tự nhiên, đi cùng đời sống của con người. Việc học tốt bộ môn Hóa học trong nhà trường sẽ giúp học sinh hiểu được rõ về cuộc sống, những biến đổi vật chất trong cuộc sống hàng ngày. Từ những hiểu biết này, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của Tổ quốc, đồng thời biết làm những việc bảo vệ môi trường sống trước những hiểm họa về môi trường do con người gây ra trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
MỤC LỤC  
1/ 28  
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
Môn Hóa học bộ môn khoa học gắn liền với tự nhiên, đi cùng đời sống  
của con người. Việc học tốt bộ môn Hóa học trong nhà trường sẽ giúp học sinh  
hiểu được về cuộc sống, những biến đổi vật chất trong cuộc sống hàng ngày.  
Từ những hiểu biết này, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên thiên  
nhiên của Tổ quốc, đồng thời biết làm những việc bảo vệ môi trường sống trước  
những hiểm họa về môi trường do con người gây ra trong thời kỳ công nghiệp  
hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.  
Với bộ môn Hóa học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng  
được coi trọng đó là: Quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh trở thành chủ  
thể hoạt động sáng tạo trong giờ học, để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ  
năng về hóa học bằng nhiều biện pháp như:  
- Khai thác đặc thù bmôn to ra các hình thc hot động đa dng, phong phú.  
- Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho học  
sinh hoạt động trong giờ học.  
Dạy tích hợp một trong những giải pháp được Bộ Giáo dục Đào tạo  
đưa ra trong đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Các bài dạy theo hướng  
tích hợp sẽ làm cho nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, với sự phát  
triển của cộng đồng. Qua thực tế quá trình dạy học, tôi thấy rằng việc kết hợp  
kiến thức liên môn học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học  
việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ  
nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn  
học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt  
ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Xuất phát từ những thực  
tế đó, qua thời gian giảng dạy bộ môn Hóa học, với mong muốn góp phần nhỏ  
của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều  
kiện hiện của nhà trường, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp  
các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho  
việc phát triển tư duy của các em các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục  
tiêu giáo dục đào tạo của địa phương, tôi chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm  
tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học”.  
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
Giáo dục tích hợp kiến thức các môn học vào để giải quyết các vấn đề  
trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề trong  
môn học đó. Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư  
duy, sự sáng tạo trong học tập ứng dụng vào thực tiễn.  
2/ 28  
     
Dạy học tích cực môn Hóa ở trường THCS là dạy học không chỉ đem đến  
cho học sinh kiến thức mà còn nhằm rèn luyện phương pháp duy logic và  
khoa học, khả năng tự giải quyết vấn đề. Kiến thức phải được khắc sâu trong  
học sinh để làm tiền đề cho việc tiếp thu các kiến thức tiếp theo vì kiến thức Hóa  
học một chuỗi kiến thức nối tiếp nhau, có mối liên hệ hữu cơ với nhau, nhằm  
đưa ra phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng hiệu quả của quá trình  
giáo dục, quá trình dạy - học ở trường THCS đặc biệt là môn Hoá học.  
3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
3.1. Đối tượng nghiên cứu  
-
-
Quá trình dạy học môn hóa học ở trường THCS.  
Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp môi trường, kĩ  
năng vận dụng kiến thức liên môn và liên hệ thực tiễn của bộ môn Hóa  
học.  
3.2. Phạm vi nghiên cứu  
Các bài dạy trong chương trình hóa học THCS.  
-
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc  
sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thmà HS sẽ gặp sau này,  
hoà nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.  
- Nghiên cứu về sự phát huy tính tích cực, sáng tạo và hình thành kĩ năng  
nghiên cứu, hợp tác và thực hành hoá học của học sinh ở trường THCS.  
- Nghiên cứu các hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh.  
- Đúc rút kinh nghiệm của mình về vấn đề phát huy tính tích cực, sáng  
tạo, tìm tòi và rèn luyện kĩ năng xử lý và phân tích thông tin, vận dụng linh  
hoạt các kiến thức liên môn đã học để giải quyết các vấn đề có liên quan đến  
bài học.  
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
- Phân tích lý thuyết.  
- Điều tra cơ bản.  
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.  
6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI  
Đề tài này gồm 04 phần chính:  
A. Phần mở đầu  
B. Phần nội dung  
C. Kết luận khuyến nghị  
D. Tài liệu tham khảo  
3/ 28  
           
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
1. CƠ SỞ LUẬN  
Theo cách tiếp cn tích hp liên môn, giáo viên tchc chương trình hc  
tp xoay quanh các ni dung hc tp chung: các chủ đề, các khái nim và kĩ năng  
liên ngành hoc liên môn. Hkết ni các ni dung hc tp chung nm trong các  
môn hc để nhn mnh các khái nim và kĩ năng liên môn. Tích hp liên môn  
còn được hiu như là phương án trong đó nhiu môn hc liên quan được kết li  
thành mt môn hc mi vi mt hthng nhng chủ đề nht định xuyên sut qua  
nhiu cp lp. Thí dHoá hc, Địa lý, Lch s, Sinh hc, Giáo dc công dân,  
Vt lý, được tích hp thành môn “Nghiên cu xã hi và môi trường” chương  
trình giáo dc bc tiu hc ti Anh, Úc, Singapore, Thailand.  
Môn Hóa học với đặc điểm gắn liền với kĩ thuật và lao động sản xuất.  
Nó có nhiều khả năng giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh cả về thuyết  
lẫn thực hành. Những kiến thức các em thu được trong chương trình đều mang  
tính ứng dụng cao trong thực tiễn. Khi các em hiểu biết giải thích được các  
hiện tượng thiên nhiên, các quá trình sản xuất thì sẽ hình thành hứng thú tìm tòi,  
ham thích học tập, khao khát khám phá. Các em sẽ chủ động trong việc học tập  
của mình và có ý thức tự tìm lấy kiến thức bằng cách đọc sách báo tham khảo,  
chú ý quan sát hiện tượng xung quanh mình…Từ đó sẽ nâng cao được kiến  
thức, rèn luyện tác phong tự học đồng thời phát triển tư duy khoa học biện  
chứng. Trong chương trình Hóa học THCS, kiến thức cơ bản nhất hệ thống  
các kiến thức các khái niệm hóa học, các quy luật được phát triển theo một  
trình tự logic chặt chẽ. Các kiến thức này đặt nền móng cho việc tiếp tục học  
lên THPT hoặc vào các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghcó liên quan  
với hóa học hoặc ra đời, hoà nhập với cộng đồng, tham gia lao động sản xuất và  
các công việc trong các ngành nghề khác. Khoa học kĩ thuật ngày càng hiện  
đại, lượng thông tin ngày một tăng lên nhanh chóng, vì vậy, những kiến thức  
phổ thông cũng cần phải cập nhật, đổi mới. Ngoài việc cải cách thay SGK theo  
chu kì từng giai đoạn, thì người giáo viên cũng cần phải thường xuyên cập nhật  
tri thức, tìm kiếm, tích luỹ thông tin khoa học hóa học và các môn học thuộc  
các lĩnh vực tự nhiên. Qua quá trình dạy học, học sinh phải hiểu, nhớ vận  
dụng được theo nguyên lí giáo dục đi đôi với thực hành, lí luận kết hợp với thực  
tiễn, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, việc giảng dạy môn Hóa học phải  
quán triệt tinh thần giáo dục kĩ thuật tổng hợp.  
4/ 28  
   
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  
2.1. Vài nét vtình hình chung và tình hình giáo dc ca địa phương,  
nhà trường  
2.1.1. Giáo viên  
Đội ngũ giáo viên của trường THCS có trình độ chuyên môn cao, nhiệt  
tình trong công tác, ham học hỏi và có tinh thần tự giác cao... được sự chỉ đạo  
sát sao, tận tình của Ban gám hiệu nhà trường.  
2.1.2. Học sinh  
Đối tượng dạy học của đề tài là học sinh khối lớp 8,9 trường THCS.  
Thnht: Các em hc sinh lp 8 tuy mi được tiếp cn vi bmôn vi kiến  
thc chương trình bc THCS nhưng các em không còn nhiu bng, llm vi  
nhng hình thc hc bmôn cũng như cách liên hcác vn đề có liên quan.  
Thứ hai: Đối với bộ môn Địa lý, Sinh học, Giáo dục công dân, Vật lý...,  
các em đã được học ngay từ đầu cấp học biết được nhiều bài có liên quan đến  
vấn đề môi trường, các kỳ quan thiên nhiên và ứng dụng vào đời sống sản xuất.  
Thứ ba: Phần đông phụ huynh quan tâm đến điều kiện học tập của con cái.  
2.2. Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu  
2.2.1. Ưu điểm  
Dy hc tích hp trong bmôn Hóa hc có ưu đim : Quá trình hc tp có  
thdin ra vi nhng cách tchc đa dng lôi cun người hc tham gia cùng tp  
th, động não tranh lun dưới sdn dt, gi m, cvn ca giáo viên.  
Ví d: - Làm vic theo nhóm nh(trao đổi ý kiến, khuyến khích tìm tòi...)  
- Báo cáo trình bày (từng cá nhân viết trình bày nhóm nhỏ, nhóm báo  
cáo trước cả lớp...)  
Dạy học tích hợp giúp học sinh giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp  
những học sinh nhút nhát, thiếu tự tin, cô độc nhiều cơ hội hòa nhập với lớp  
học, thêm vào đó học theo nhóm còn tạo ra môi trường hoạt động mang lại  
không khí thân thiện, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ trên cơ sở cố gắng hết  
sức và trách nhiệm cao của mỗi cá nhân. Mọi ý kiến của các em đều được tôn  
trọng và có giá trị như nhau, được xem xét cân nhắc cẩn thận, do đó khắc phục  
được tình trạng áp đặt, uy quyền, làm thay, thiếu tôn trọng giữa những người  
tham gia hoạt động đặc biệt giữa GV và HS.  
2.2.2. Nhược điểm  
2.2.2.1. Đối với người dạy  
Đa số giáo viên đều có tình yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với công tác giảng  
dạy, chăm lo quan tâm đến học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế sau  
:
5/ 28  
     
- Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không nhỏ học  
sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao.  
- Thời gian của giáo viên hạn hẹp, kiến thức hội thường cập nhật chưa liên  
tục, nhiều trường phương tiện hiện đại còn thiếu.  
2.2.2.2. Đối với học sinh  
Mt shc sinh vì lười hc, chán hc mi chơi, phhuynh còn mt số  
chưa quan tâm đến điu kin hc ca con cái và các em cũng chưa thc sự  
hiu và quan tâm đến vic hc tp bmôn, chcoi Văn - Toán - Tiếng Anh  
mi là môn cn đầu tư cho vic hc. Mt khác đời sng văn hóa tinh thn  
ngày mt nâng cao, mt snhu cu gii trí như xem ti vi, chơi game . . . ngày  
càng nhiu làm cho mt sem chưa có ý thc hc blôi cun, sao nhãng vic  
hc tp. Mt shc sinh trung bình, yếu chưa biết cách hthng hóa kiến  
thc bài hc và cũng không nhni kiến thc vn dng gii quyết vn đề  
thuc lĩnh vc môn nào.  
2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng vấn đề vấn đề nghiên cứu  
Tuy nhiên, việc dạy học tích hợp không đơn giản từ lâu các trường sư  
phạm chỉ quen đào tạo GV dạy các môn học riêng rẽ. Việc đào tạo GV dạy các  
môn học tích hợp đòi hỏi phải thiết kế lại chương trình đào tạo giáo viên về  
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phải chuẩn bị chu đáo về đội ngũ giảng dạy,  
cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo. Việc dạy học tích hợp ở các trường phổ  
thông không chỉ liên quan với việc thiết kế nội dung chương trình mà còn đòi  
hỏi sự thay đổi đồng bộ về cách tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy và  
học, thay đổi việc đánh giá, kiểm tra, thi cử.  
Tuy chưa thực hiện được các môn học tích hợp, chúng ta vẫn đặt vấn đề  
phát triển năng lực dạy học tích hợp ở giáo viên trung học. Ngày càng có nhiều  
nội dung giáo dục mới cần đưa vào nhà trường (dân số, môi trường, phòng  
chống HIV/AIDS, chống các tệ nạn hội, giáo dục pháp luật, an toàn giao  
thông…) nhưng không thể đặt thêm những môn học mới phải lồng ghép vào  
các môn học đã có. Vì thế trong dạy học, giáo viên cần tăng cường những mi  
liên hệ liên môn (ví dụ sinh học với kĩ thuật nông nghiệp, vật với kĩ thuật  
công nghiệp), thực hiện tích hợp trong nội bộ môn học (ví dụ Tiếng Việt - Văn  
học, Tập làm văn trong môn Ngữ văn), tích hợp các mặt giáo dục khác trong  
các môn học phù hợp (ví dụ giáo dục dân số, môi trường trong môn sinh học,  
địa lí).  
Tóm lại, để đạt được mục tiêu đào tạo chung với những yêu cầu trên của  
dạy học tích hợp sử dụng hiệu quả, mỗi giáo viên chúng ta cần nhiều cố  
gắng nỗ lực tìm tòi nắm vững yêu cầu kiến thức kĩ năng cơ bản của từng bài  
6/ 28  
 
học cụ thể, từ đó tìm tòi, lựa chọn phương pháp thích hợp trong quá trình dạy  
học. Cần đầu tư cho khâu chuẩn bị bài dạy chính là khâu thiết kế dạy học để có  
thể phát huy tối đa năng lực tìm tòi sáng tạo của học sinh.Thành công của bài  
dạy chính là sau bài học học sinh sẽ đủ kiến thức năng lực để tự khám  
phá những tình huống đời sống đặt ra cho các em.  
3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN  
3.1. Xác định mục tiêu học tập  
Thời lượng quy định 45 phút trên lớp quả một thử thách, một áp lực  
không nhỏ cho giáo viên đứng lớp. vậy, trước hết giáo viên phải nắm được  
trọng tâm kiến thức bài dạy để truyền thụ.  
Muốn nắm được kiến thức trọng tâm, cần nghiên cứu, chuẩn bị bài thật  
chu đáo. Một bài soạn cho một tiết dạy 45 phút nhưng khâu chuẩn bị nhiều khi  
hết cả buổi, thậm chí cả ngày. Biến kiến thức trong SGK, trong sách hướng dẫn  
thành kiến thức của mình bằng cách hiểu, cách diễn đạt của mình (hệ thống câu  
hỏi chuẩn bị sẵn hoặc khi cần, những câu hỏi bật ra trong thực tế dạy trên  
lớp...), kiến thức sâu rộng, không bó hẹp, máy móc trong sách giáo khoa.  
Cần quan niệm rõ: Mục tiêu dạy học hướng tới mục tiêu học tập bộ  
môn của trò (chứ không phải của giáo viên), giáo viên phải hình dung sau khi  
học xong bài học, học sinh phải kiến thức, kĩ năng, thái độ gì, ở mức độ như  
thế nào. Mục tiêu đề ra là cho HS, thông qua các hoạt động học tập tích cực, vì  
thế khi xác định mục tiêu học tập cần:  
- Lấy trình độ học sinh chung của cả lớp làm căn cứ, nhưng phải hình  
dung thêm yêu cầu phân hoá đối với những nhóm học sinh có trình độ kiến thức  
duy khác nhau để mỗi học sinh được làm việc với sự nỗ lực trí tuệ vừa với  
sức mình.  
- Chú trọng đồng đều đến các lĩnh vực: kiến thức, kĩ năng, tư duy và thái  
độ. Mỗi lĩnh vực giáo viên nên cụ thể hoá các mức độ sao cho có thể đánh giá  
được càng cụ thể càng tốt, qua đó được thông tin phản hồi về nhận thức của  
học sinh sau mỗi nội dung dạy học.  
- Tránh xây dựng các mục tiêu chung chung cho nhiều bài học, quá khái  
quát cho nhiều nội dung dạy học, hoặc xa rời nội dung và phương pháp dạy  
học, hoặc mang nặng tính chủ quan của giáo viên.  
- Mục tiêu học tập phải tạo nên sự gắn kết giữa nội dung và phương pháp  
dạy học, cơ sở để giáo viên chủ động đổi mới các hình thức tổ chức giáo dục  
làm cho việc học tập của học sinh trở nên lý thú, có hiệu quả thiết thực.  
7/ 28  
   
3.2. Các giải pháp và tổ chức thực hiện  
Trong học tập nói riêng, trong nghiên cứu nói chung, việc tạo ra hứng thú  
có giá trị rất lớn với hiệu quả công việc. Để đạt đến các mục tiêu dạy học thông  
qua phương pháp dạy học tích cực, giáo viên phải chủ động dự kiến các hoạt  
động học tập của học sinh trong tiết học.  
Hot động chun bcho mt gidy hc đối vi giáo viên thường được thể  
hin qua vic chun bgiáo án. Đây là hot động xây dng kế hoch dy hc cho  
mt bài hc cth, thhin mi quan htương tác gia giáo viên vi hc sinh,  
gia hc sinh vi hc sinh nhm đạt được nhng mc tiêu ca bài hc.  
Căn cứ trên giáo án, có thể vừa đánh giá được trình độ chuyên môn và tay  
nghề sư phạm của giáo viên, vừa thấy rõ quan niệm, nhận thức của họ về các  
vấn đề giáo dục như: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng  
phương pháp dạy học, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh  
giá kết quả học tập của học sinh trong mối quan hệ với các yếu tố có tính chất  
tương đối ổn định như kế hoạch, thời gian, cơ sở vật chất đối tượng học sinh.  
Chính vì thế, hoạt động chuẩn bị cho một giờ học có vai trò và ý nghĩa rất quan  
trọng, quyết định nhiều tới chất lượng hiệu quả giờ dạy học.  
Để làm được điều đó, trước hết phải đa dạng hóa các hình thức dạy học  
bộ môn, khắc phục tính đơn điệu, nghèo nàn trong việc áp dụng các phương  
pháp và hình thức dạy học, kích thích học sinh ham học môn Hóa học nói chung  
và các giờ học của các môn học khác nói chung. Với đề tài này, tôi xin đưa ra  
những giải pháp sau:  
Thứ nhất: Xác định nội dung chủ đề dạy học và hình dung các công  
việc nội dung kiến thức của chủ đề.  
dụ: Để học sinh nắm được kiến thức của bài 44 - Tiết 54: Rượu etylic  
-trong môn Hóa học lớp 9 một cách tốt hơn và có thể vân dụng vào thực tiễn  
cuộc sống của các em, tôi đề xuất một phương pháp dạy bài này theo phương  
pháp tích hợp kiến thức của nhiều môn học khác trong chương trình bậc THCS.  
Trong bài này tôi tích hợp chủ yếu kiến thức của môn Địa lý, môn Vật lí , môn  
Sinh học và GDCD để thiết kế bài. Tôi đã vận dụng kiến thức liên môn vào bài  
“Rượu etylic” như sau:  
* Môn Vật lớp 6:  
Bài 26: Sự bay hơi sự ngưng tụ  
Bài 27: Sự bay hơi sự ngưng tụ (tiếp)  
- HS hiểu được trong quá trình sản xuất rượu etylic đã xảy ra đồng thời 2  
quá trình, đó sự bay hơi sự ngưng tụ của chất lỏng.  
8/ 28  
 
* Môn Địa lớp 8:  
Bài 48: Thiên nhiên châu Đại Dương  
Bài 50: Đặc điểm tự nhiên Ô-xtrây-lia  
- Qua việc tìm hiểu sản xuất rượu vang Margaret River, Tây Nam nước Úc,  
HS hiểu hơn về thiên nhiên, khí hậu, sự phát triển kinh tế vùng của châu Đại  
Dương.  
* Môn Sinh học 8:  
Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vsinh hệ tuần hoàn  
Bài 30: Vệ sinh hệ tiêu hóa  
Bài 54: Vệ sinh hệ thần kinh  
- Qua tìm hiểu tác hại của rượu dối với sức khỏe con người, HS hiểu được tác  
hại của việc uống nhiều rượu tác động ảnh hưởng khủng khiếp như thế nào  
đến hệ tuần hoàn (tắc nghẽn mạch máu, gây ra hiện tượng nhồi máu tim có  
thể đột tử bất cứ lúc nào), hệ tiêu hóa (gây ra các vết loét trên thành ruột, cuối  
cùng tạo các khối u ác tính; gây chứng co thắt tụy, sưng viêm tuyến tụy; phá  
hủy niêm mạc và thành dạ dày, gây ung thư dạ dày; gây tình trạng gan nhiễm  
mỡ, xơ gan, ung thư gan), hệ thần kinh (phá hủy các tế bào não), làm tăng tốc  
độ thoái hóa và già hóa cơ thể.  
* Môn Giáo dục công dân 8:  
Bài 9: Góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng động dân cư  
Bài 13: Phòng chống tệ nạn hội  
- Sau khi hiểu được các tác hại của rượu đối với cơ thể, bản thân mỗi HS sẽ ý  
thức được việc uống nhiều rượu nguy hiểm như thế nào. Từ đó mỗi em sẽ tự trở  
thành một tuyên truyền viên tích cực, vận động ngay chính những người thân  
trong gia đình (đặc biệt bố, các chú, các bác, anh trai, ...) không uống nhiều  
rượu. Nếu uống thì chỉ nên uống chừng mực, đặc biệt khi đã uống bia  
rượu thì không được tham gia điều khiển các phương tiện giao thông.  
* Môn Công nghệ 8:  
Bài 17: Vai trò của cơ khí trong đời sống sản xuất  
- HS hiểu được vai trò quan trọng của các loại máy móc trong quá trình sản  
xuất rượu.  
9/ 28  
Rượu với cuộc sống  
của chúng ta  
Môn Vật lí  
Cơ sở sản xuất rượu bằng  
cách kết hợp phương pháp  
vật với hóa học.  
Môn Địa lí  
Môn Sinh học  
Tác hại của rượu bia đối  
với sức khỏe con người.  
Môn Hóa học  
Câu tạo, tính chất, ứng  
dụng điều chế rượu  
etylic.  
Tìm hiểu những làng nghề,  
vùng sản xuất rượu ở Việt  
Nam và thế giới.  
Công nghệ thông tin  
Giáo dục công dân  
Công nghệ  
truyền thông  
Sdng phn mm trình bày  
văn bn, làm poster, trơi,  
video, khai thác, sdng thông  
tin  
Ý thức và trách nhiệm mỗi  
con người trong việc sử dụng  
rượu bia đối với sức khỏe.  
Vai trò của các loại máy móc  
sản xuất rượu.  
Ý nghĩa của bài học  
Uống rượu một thú vui của con người, nhưng trước tiên nó là một sinh  
hoạt văn hóa, phương tiện giao tiếp, một sinh hoạt giữa người với người, như cố  
nhân có câu “Trà tam rượu tứ” hoặc “Rượu ngon phải bạn hiền”. Xuất phát  
như thế, nhưng tại sao vui hay buồn họ đều tìm đến rượu, tại sao khi buồn  
không đi ăn phở, không đi chơi hay gặp gỡ bạn bè. Vấn đề ở chỗ rượu làm con  
người hưng phấn để thúc đẩy giao tiếp hội hiệu quả hơn.  
Rượu vốn có vai trò văn hóa của nó, nhưng việc lạm dụng rượu gây ra  
những tác hại đối với hội. Trong những năm gần đây, tình trạng uống rượu  
tăng lên nhiều, cũng thể do hoàn cảnh hội, hoạt động kinh tế cũng giống  
như hoạt động hội đều gia tăng dồn dập nhiều hơn khiến cho việc uống rượu  
gia tăng hơn. Tiệc rượu mang tính chất ngoại giao, cũng đóng vai trò văn hóa  
quan trọng và tính xã hội ngày càng phức tạp thì việc uống rượu cũng phức tạp.  
10/ 28  
Không thể cấm đoán uống rượu, bởi rượu một nhu cầu, một tập  
quán trong giao tiếp hội. Rượu một hiện vật trong đời sống lễ nghi của con  
người. Những hội đình đám, những dịp quan trọng, hôn lễ, tang tế, báo  
hiếu thì đều cần đến rượu. Ở nông thôn nước ta, đặc biệt là nông thôn vùng Nam  
Bộ, rượu còn là phương thức bày tỏ lòng hiếu khách. Và nói chung, các dân tộc  
khác trên thế giới cũng vậy, mời uống rượu để thể hiện lòng hiếu khách của  
chủ nhà. Tuy nhiên, rượu lại có tác hại rất lớn đối với cơ thể.  
nhiều nguyên nhân khiến người ta uống rượu, nhưng thể quy về hai  
nhóm chính: những nguyên nhân thuộc về hội những nguyên nhân thuộc  
về cá nhân. Vấn đề một khi tham gia vào bàn rượu, mỗi người hãy tôn trọng  
giá trị văn hóa của rượu giới hạn liều lượng uống đừng lạm dụng rượu  
cho những mục đích xấu.  
Vấn đề tưởng chừng như chỉ thuộc về các quan chức năng thẩm  
quyền được nhìn dưới con mắt của học sinh, có sự tham vấn của học sinh qua  
việc tìm hiểu quy trình sản xuất rượu, lợi ích và tác hại của rượu với đời sống  
con người nhưng đồng thời cũng đặt ra cho người lớn chúng ta nhiều suy nghĩ.  
Việc giải quyết những mặt của vấn đề cũng đòi hỏi học sinh phải kiến  
thức nền tảng chắc chắc, vận dụng linh hoạt. dụ: Rượu cháy được, vậy khi  
sử dụng cồn để nướng thức ăn (nướng mực), chúng ta cần lưu ý những điều gì?  
Uống rượu bia có hại cho sức khỏe con người. Vậy khi uống rượu cần chú ý  
uống bao nhiêu là thích hợp? uống rượu hại nhưng tại sao người ta vẫn  
cần sản xuất rượu? Phải chăng rượu những vai trò to lớn nào khác?....  
Bài học này cũng đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức nhiều môn  
học cũng như các kĩ năng trong cuộc sống, từ đó tạo nên một sản phẩm có màu  
sắc nghệ thuật. dụ để chuẩn bị cho một buổi trình chiếu trước cả lớp, các em  
cần chuẩn bị: địa điểm, thời gian, các phương tiện hỗ trợ (máy chiếu, dụng cụ  
trực quan, …), các nội dung thuyết trình, tập luyện để thuyết trình hiệu quả, lấy  
ý kiến đánh giá của người nghe, ...  
Đồng thời việc đưa ra những nhận định, đánh giá, tranh biện, thuyết trình  
giúp học sinh được khẳng định mình, mạnh dạn hơn giao tiếp, học cách giải  
quyết công việc qua việc lập kế hoạch, tìm đối tác, đàm phán, thỏa thuận để đạt  
được mục đích giải quyết vấn đề.  
Việc thực hiện đề tài học tập cũng cơ hội để học sinh phát triển các  
loại hình trí thông minh của mình như trí thông minh tự nhiên, trí thông minh  
ngôn ngữ, trí thông minh logic - toán học, trí thông minh không gian, năng lực  
tương tác, …  
11/ 28  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 28 trang minhvan 30/05/2025 460
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nham_tang_hieu_qua_day_hoc_theo_chu_de.doc