SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Giáo dục và đào tạo ở bất cứ thời điểm nào cũng đều có mục tiêu là giáo dục toàn diện học sinh cả về đức, trí và các năng lực khác cho học sinh. Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển xã hội, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần phải có những con người lao động mới phát triển toàn diện.
Đề tài NCKHSP ứng dụng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THPT
Người thực hiện: Hoàng Thị Giang, Hà Thị Ngọc Dũng
Tổ Ngữ văn
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
hiện: Hoàng Thị Giang, Hà Thị Ngọc Dũng – Tổ Văn, trường THPT Lê Lợi
1
Đề tài NCKHSP ứng dụng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
Giáo dục và đào tạo ở bất cứ thời điểm nào cũng đều có mục tiêu là giáo dục toàn diện học
sinh cả về đức, trí và các năng lực khác cho học sinh. Đảng ta xác định con người vừa là
mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển xã hội, để thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần phải có những con người lao động mới phát triển
toàn diện. Nếu đơn thuần chỉ thiên về đào tạo tri thức, sẽ tạo nên thế hệ học sinh không toàn
diện khó ứng phó với thực tế của cuộc sống. Xã hội ngày càng phát triển, nhiều vấn đề đòi
hỏi mỗi người cần có những kĩ năng sống nhất định để có thể giải quyết một cách hiệu quả.
Trường học có mục đích quan trọng nhất là dạy chữ, truyền đạt những tri thức khoa học để
các em chuẩn bị đầy đủ hành trang tri thức bước vào đời. Học sinh khi đến trường ngoài tiếp
xúc với môi trường giáo dục các em còn tiếp xúc với xã hội mà ở đó nhiều vấn đề của cuộc
sống đòi hỏi phải có kĩ năng giải quyết hợp lí mới đem lại hiệu quả tích cực. Lí thuyết đã chỉ
ra rằng con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Mỗi con người đều bị chi phối bởi
các quan hệ đa phương , đa chiều. Cuộc sống là một bức tranh đa dạng, sinh động nhưng
cũng đầy thách thức, phức tạp. Để tồn tại và phát triển trong thế giới ngày nay và đương đầu
một cách có hiệu quả với hàng loạt những vấn đề gặp phải, mỗi người cần phải có bản lĩnh,
có những kĩ năng riêng để xử lí. Bởi vậy, chúng ta chỉ quan tâm đến việc dạy nội dung kiến
thức sẽ rất khó tạo ra thế hệ học sinh có đầy đủ phẩm chất trong công cuộc đổi mới hiện
nay.
Thực tế hiện nay rất nhiều học sinh thiếu các kĩ năng cơ bản cần có trong cuộc sống như:
kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sinh hoạt tập thể, kĩ năng hóa giải căng thẳng… Để cùng học tập
sinh sống và làm việc trong xã hội hiện đại, những kĩ năng trên là không thể thiếu. Trong
nhà trường phổ thông trong suốt thời gian dài chúng ta chỉ quan tâm đến giáo dục trí dục,
nhiều trường, nhiều địa phương lấy tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp, học sinh đạt điểm cao là
thước đo chất lượng giáo dục mà ít quan tâm đến sự chăm ngoan, chuyên cần, phát triển
nhân cách của học sinh.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng
Trong luật giáo dục Việt Nam năm 2005 điều 2 chương 3 đã quy định “Mục tiêu giáo dục
là đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe , thẩm mỹ và nghề
Người thực hiện: Hoàng Thị Giang, Hà Thị Ngọc Dũng – Tổ Văn, trường THPT Lê Lợi- Đông Hà- Quảng Trị
2
Đề tài NCKHSP ứng dụng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”
Theo tổ chức UNESCO, Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày. Kĩ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục,
đó là:
- Học để biết
- Học làm người
- Học để sống với người khác
- Học để làm
Trong đó, học để cùng chung sống được coi là một trụ cột quan trọng, then chốt của giáo
dục hiện đại. Giúp con người nói chung và học sinh nói riêng không thể không quan tâm
đến việc rèn luyện kĩ năng sống nhằm thích ứng với mọi biến động phức tạp của hoàn cảnh.
Mặt khác, tình trạng bạo lực học đường ngày càng gia tăng, không ít bộ phận học sinh thiếu
tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân, vi phạm pháp
luật đạo đức, xâm phạm tình dục, đắm chìm trong thế giới ảo của Internet… gây bức xúc
cho nhà trường, gia đình và xã hội. Nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu hụt về kĩ năng
sống. Do vậy, các trường phổ thông cần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, với bản chất là
hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử với mọi
người xung quanh; khả năng ứng phó thích hợp trước những tình huống phức tạp của cuộc
sống.
Trong trường phổ thông cần giáo dục cho học sinh một số kĩ năng sống cơ bản như sau:
- Kĩ năng sống về sức khỏe: chế độ dinh dưỡng, phòng ngừa bệnh tật và tai nạn, sức khỏe
sinh sản, tác hại của chất gây nghiện , HIV/AIDS, thư giãn, giải tỏa stress…
- Kỹ năng sống về môi trường: phòng tránh thiên tai, chăm sóc và bảo vệ môi trường sống,
sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên…
- Kỹ năng sống về bản thân: kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, xây dựng nhân cách ,
xác định giá trị cuộc sống.
- Kỹ năng sống về nghề nghiệp: giao tiếp, so sánh, phân tích, tổng hợp, sáng tạo, ra quyết
định, giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, quản lí thời gian, làm việc nhóm, diễn đạt, giải quyết
mâu thuẫn, đàm phán, soạn thảo văn bản, quản trị công việc…
Người thực hiện: Hoàng Thị Giang, Hà Thị Ngọc Dũng – Tổ Văn, trường THPT Lê Lợi- Đông Hà- Quảng Trị
3
Đề tài NCKHSP ứng dụng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
2. Giải pháp thay thế
Đưa các câu hỏi, các tình huống có vấn đề, các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
3. Vấn đề nghiên cứu
Vận dụng các câu hỏi, các tình huống có vấn đề, các biện pháp giáo dục tích cực có nâng
kết quả giáo dục KNS cho học sinh không?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Vận dụng các câu hỏi, các tình huống có vấn đề, các biện pháp giáo dục tích cực sẽ nâng
cao kết quả giáo dục KNS cho học sinh THPT.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi chọn khách thể nghiên cứu là lớp 11B3 và 11B4 Trường THPT Lê Lợi- Đông
Hà năm học 2019- 2020 do cô giáo Hoàng Thị Giang và Hà Thị Ngọc Dũng làm chủ nhiệm.
Lớp 11B3 gồm 44 học sinh, lớp 11B4 gồm 42 học sinh, hầu hết các em học sinh trong lớp
đều có ý thức học tập và rèn luyện.
2. Thiết kế
Chúng tôi lựa chọn thiết kế: Kiểm tra sau tác động.
3. Quy trình nghiên cứu
Giáo viên chủ nhiệm sử dụng các giải pháp tích cực giáo dục kĩ năng sống thông qua các
buổi sinh hoạt hàng tuần.
Nội dung cụ thể như sau:
3.1. Kỹ năng sống là gì?
3.1.1 Khái niệm kỹ năng sống
Các tổ chức trên thế giới đã đưa ra rất nhiều quan niệm về kĩ năng sống:
* Theo UNESCO
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc
sống hằng ngày. Kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống
hằng ngày của con người. Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ
năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
*Theo Tổ chức y tế thế giới ( WHO)
Kỹ năng sống là các khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể
ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
Người thực hiện: Hoàng Thị Giang, Hà Thị Ngọc Dũng – Tổ Văn, trường THPT Lê Lợi- Đông Hà- Quảng Trị
4
Đề tài NCKHSP ứng dụng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
*Theo UNICEF
Kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận
này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát triển kỹ năng.
Cách tiếp cận này nhấn mạnh việc luyện tập thường xuyên, lặp đi lặp lại để củng cố.
*Kết luận:
- Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc
sống. Một kỹ năng có thể có những tên gọi khác nhau: Kỹ năng hợp tác còn gọi là kỹ năng
làm việc nhóm; kỹ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kỹ năng xử lí cảm xúc, kỹ năng làm
chủ cảm xúc, kỹ năng quản lí cảm xúc; kỹ năng thương lượng còn gọi là kỹ năng đàm phán,
kỹ năng thương thuyết.
- Các kỹ năng thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Kỹ năng
không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tâp, lĩnh hội và
rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kỹ năng sống diễn ra trong và ngoài hệ
thống giáo dục. Kỹ năng sống vừa mang tính chất cá nhân vừa mang tính xã hội. Kỹ năng
sống mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. Kỹ năng sống mang tính xã hội vì kỹ
năng sống phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền
thống và văn hóa của giai đình, cộng đồng, dân tộc.
- Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bậc THPT hiện nay là những kỹ năng tâm
lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại, thích ứng, vững vàng trước cuộc sống có nhiều
thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kỹ năng sống đơn giản là tất cả điều
cần thiết mà chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra
hằng ngày trong cuộc sống.
3.1.2. Phân loại kỹ năng sống
Kỹ năng sống được chia thành 2 loại: Kỹ năng cơ bản và kỹ năng nâng cao.
*Kỹ năng cơ bản gồm: Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi, đứng, chạy, nhảy v.v…
*Kỹ năng nâng cao:
Là sự kế thừa và phát triển các kỹ năng cơ bản dưới một dạng thức mới hơn. Nó bao gồm:
Các kỹ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu
khái niệm, đặt câu hỏi …
Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT là trang bị cho các em những kiến
thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành
vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối
quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày; tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện
tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo
đức. Theo đó, chúng ta cần tập trung rèn luyện cho các em 2 nhóm kỹ năng sống sau đây:
+ Nhóm kỹ năng giao tiếp – hòa nhập cuộc sống.
+ Nhóm kỹ năng trong học tập, lao động – vui chơi giải trí.
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
3.2.1. Nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ kỹ năng sống
Người thực hiện: Hoàng Thị Giang, Hà Thị Ngọc Dũng – Tổ Văn, trường THPT Lê Lợi- Đông Hà- Quảng Trị
5
Đề tài NCKHSP ứng dụng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
- Kỹ năng sống hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong
những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng. Rèn luyện kỹ năng
sống sẽ giúp học sinh nhanh chóng hoà nhập và khẳng định vị trí của mình trong tập thể, mà
xa hơn là một cộng đồng, xã hội. Chính vì vậy, việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ là điều
rất cần thiết. Việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là yếu tố quyết
định đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này của các em. Khi xảy ra vấn đề
nào đó, nếu không được trang bị kỹ năng sống, các em sẽ không đủ kiến thức để xử lý các
tình huống bất ngờ. Vì thế, rèn luyện kỹ năng sống sẽ giúp học sinh sớm có ý thức làm chủ
bản thân, sống tích cực và hướng đến những điều lành mạnh cho chính mình cũng như xã
hội.
- Hiện nay, do áp lực công việc của giáo viên quá nhiều do: Hồ sơ giáo án, dự giờ kiểm tra,
các phong trào thi đua… chiếm nhiều thời gian công việc quá lớn. Nhưng chúng ta đã không
vì áp lực công việc mà thiếu đi quan tâm giáo dục chuẩn mực, vì điều đó sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến các em…Vì vậy, bên cạnh việc dạy kiến thức còn cần phải quan tâm đến
việc giáo dục kỹ năng sống cho các em.
3.2.2. Cụ thể hóa nội dung của những kỹ năng cơ bản mà giáo viên cần dạy cho học
sinh THPT
a. Kỹ năng tự nhận thức bản thân
Kỹ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình như cơ thể, tư
tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng,
tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của bản thân; quan tâm và luôn ý thức
được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là một kỹ năng sống rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao
tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thông được với
người khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình con người mới có thể có những quyết định,
những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và
yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến
những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác. Để tự
nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là giao tiếp với
người khác.
b. Kỹ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có
tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá
trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến
đối với một điều gì đó…Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc
các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế,…
Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kỹ năng xác định giá trị là khả năng con
người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kỹ năng xác định giá trị có ảnh hưởng
lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người. Kỹ năng này còn giúp người khác biết tôn
trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác.
c. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
Người thực hiện: Hoàng Thị Giang, Hà Thị Ngọc Dũng – Tổ Văn, trường THPT Lê Lợi- Đông Hà- Quảng Trị
6
Đề tài NCKHSP ứng dụng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình
huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và đối với người khác
thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một các phù hợp. Kỹ năng xử lý
cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như: Xử lý cảm xúc , kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm
xúc, quản lí cảm xúc.
Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng giúp giao tiếp và
thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và mang tính xây dựng
hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
Kỹ năng quản lý cảm xúc cần sự kết hợp với kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ứng xử với
người khác và kỹ năng ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần củng cố các kỹ năng
này.
d. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận
những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết
sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ
và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống và làm việc
điều dộ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống vui vẻ, chan hòa, tránh
gây mâu thuẫn không cần thiết với mọi người xung quanh, không đặt ra cho mình những
mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả năng của bản thân,…
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hợp của các kỹ năng sống khác như:
kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xử lý cảm xúc, kỹ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, kỹ năng
tìm kiếm sự giúp đỡ và kỹ năng giải quyết vấn đề.
e. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ,
giúp đỡ của những người khác. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau:
- Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ.
- Biết xác định được những địa chỉ đáng tin cậy.
- Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.
- Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
Khi tìm đến các địa chỉ cần hỗ trợ, chúng ta cần:
- Cư xử đúng mực và tự tin.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
- Giữ bình tĩnh khi gặp sự cố đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của người thiếu
thiện chí, cố gắng tỏ ra bình thường, kiên nhẫn nhưng không sợ hãi.
- Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí, hãy kiên trì tìm kiếm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác, người
khác. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp chúng ta có thể nhận được những lời
khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn, giảm bớt được
căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân
Người thực hiện: Hoàng Thị Giang, Hà Thị Ngọc Dũng – Tổ Văn, trường THPT Lê Lợi- Đông Hà- Quảng Trị
7
Đề tài NCKHSP ứng dụng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường hợp, giúp chúng ta có cái nhìn mới
và hướng đi mới.
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu
thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời để phát huy hiệu quả của kỹ năng này, cần kỹ
năng lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, kỹ năng ra quyết định lựa chọn
cách giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn.
f. Kỹ năng thể hiện sự tự tin
Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành
một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành
các nhiệm vụ.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ
và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự
kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định,
đảm nhận trách nhiệm.
g. Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết
hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe,
tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày
tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư
vấn cần thiết.
Kỹ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách
giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm
hại gây tổn thương cho người khác. Kỹ năng này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với
người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình-
nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với
bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống. Kỹ năng này cũng
giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng.
Kỹ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kỹ năng khác như bày tỏ sự cảm thông,
thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiếm soát cảm xúc.
Người có kỹ năng giao tiếp tốt biết dung hòa đối với mong đợi của những người khác, có
cách ứng xử khi làm việc cùng và ở cùng với những người khác trong một môi trường tập
thể, quan tâm đến những điều người khác quan tâm và giúp họ có thể đạt được những điều
họ mong muốn một cách chính đáng.
h. Kỹ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Người có kỹ năng lắng
nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc
phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết
cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong quá trình giao
tiếp.
Người thực hiện: Hoàng Thị Giang, Hà Thị Ngọc Dũng – Tổ Văn, trường THPT Lê Lợi- Đông Hà- Quảng Trị
8
Đề tài NCKHSP ứng dụng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
Người có kỹ năng lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là biết tôn trọng và quan tâm
đến ý kiến của người khác, nhờ đó làm cho việc giao tiếp, thương lượng và hợp tác của họ
hiệu quả hơn. Lắng nghe tích cực cũng góp phần giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và
xây dựng.
Kỹ năng lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết với các kĩ năng giao tiếp, thương lượng,
hợp tác, kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẫn.
i. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của
người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình,
qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn
cảnh hoặc nhu cầu của họ
Kỹ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xử với
người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt trong bối cảnh đa văn hóa,
đa sắc tộc. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và
hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
Kỹ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác định giá
trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu
thuẫn, thương lượng, kiên định và kiềm chế cảm xúc.
k. Kỹ năng thương lượng
Thương lượng là khả năng trình bày, suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo
luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy
nghĩ, cách làm hoặc một vấn đề gì đó.
Kỹ năng thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của kỹ năng giao tiếp như lắng nghe, bày tỏ
suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và giải quyết mâu thuẫn. Một người
có kỹ năng thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu quả, giả quyết mâu thuẫn một
cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên.
Kỹ năng thương lượng có liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm
thông, tư duy sáng tạo, kĩ năng hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề không có tính
nguyên tắc của bản thân.
l. Kỹ năng hợp tác
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh
vực nào đó vì mục đích chung.
Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm
việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Biểu hiện của người có kỹ năng
hợp tác:
- Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng những quyết định
chung, những điều đã cam kết.
- Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các thành viên khác
trong nhóm.
Người thực hiện: Hoàng Thị Giang, Hà Thị Ngọc Dũng – Tổ Văn, trường THPT Lê Lợi- Đông Hà- Quảng Trị
9
Đề tài NCKHSP ứng dụng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
- Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Đồng thời biết lắng
nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm.
- Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được
phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá trình hoạt động.
- Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc để hoàn
thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.
- Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những sản phẩm do nhóm
tạo ra.
m. Kỹ năng tư duy phê phán
Kỹ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn
đề, sự vật, hiện tượng…xảy ra. Để phân tích một cách có phê phán, con người cần:
- Thu thập thông tin về vấn đề, sự vật, hiện tượng…đó từ nhiều nguồn khác nhau.
- Phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin
trái chiều.
- Xác định bản chất vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng…là gì?
- Nhận định về những mặt tích cực, hạn chế của vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng, xem
xét một cách thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống.
Kỹ năng tư duy phê phán rất cần thiết để con người có thể đưa ra được những quyết định,
những tình huống phù hợp. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà con người luôn
phải đối mặt với nhiều vấn đề gay cấn của cuộc sống, luôn phải xử lý nhiều nguồn thông tin
đa dạng, phức tạp…thì kỹ năng tư duy phê phán càng trở lên quan trọng đối với mỗi cá
nhân.
Kỹ năng tư duy phê phán phụ thuộc vào hệ thống giá trị cá nhân. Một người có được kĩ
năng tư duy phê phán tốt khi biết phối hợp nhịp nhàng với kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng
xác định giá trị.
n. Kỹ năng tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý
tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và
kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan niệm, sự việc; độc lập trong suy
nghĩ.
Kỹ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng
tượng; biết cách phán đoán và thích nghi; có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng hơn các
người khác, không bị bó hẹp vào kinh nghiệm trực tiếp đang trải qua; tư duy minh mẫn và
khác biệt.
Tư duy sáng tạo là một kỹ năng sống quan trọng bởi vì trong cuộc sống con người thường
xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngẫu nhiên xảy ra. Khi gặp những hoàn
cảnh như vậy đòi hỏi chúng ta phải có tư duy sáng tạo để có thể ứng phó một cách linh hoạt
và phù hợp.
Khi một người biết kết hợp tốt giữa kĩ năng tư duy phê phán và tư duy sáng tạo thì năng
lực tư duy của người ấy càng được tăng cường và sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân trong
việc giải quyết vấn đề một cách thuận lợi và phù hợp nhất.
Người thực hiện: Hoàng Thị Giang, Hà Thị Ngọc Dũng – Tổ Văn, trường THPT Lê Lợi- Đông Hà- Quảng Trị
10
Đề tài NCKHSP ứng dụng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
o. Kỹ năng kiên định
Kỹ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí do
dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt
được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hòa được giữa quyền, nhu
cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
Kiên định khác với hiếu thắng, nghĩa là luôn chỉ nghĩ đến quyền và nhu cầu của bản thân,
bằng mọi cách để thỏa mãn nhu cầu của mình, không quan tâm đến quyền và nhu cầu của
người khác.
Thể hiện tính kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có cách thức khác nhau
để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng khác nhau.
Khi cần kiên định trước một tình huống/ vấn đề, chúng ta cần:
- Nhận thức được cảm xúc của bản thân.
- Phân tích, phê phán hành vi của đối tượng.
- Khẳng định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, lời nói và hành động mang
tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin.
Kỹ năng kiên định sẽ giúp chúng ta tự bảo vệ được chính kiến, quan điểm, thái độ và
những quyết định của bản thân, đứng vững trước những áp lực tiêu cực của những người
xung quanh. Ngược lại, nếu không có kỹ năng kiên định, con người sẽ bị mất tự chủ, bị xúc
phạm, mất lòng tin, luôn bị người khác điều khiển hoặc luôn cảm thấy tức giận và thất vọng.
Kỹ năng kiên định giúp cá nhân giải quyết vấn đề và thương lượng có hiệu quả.
Để có kỹ năng kiên định, con người cần xác định được các giá trị của bản thân, đồng thời
phải kết hợp tốt với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự tự tin và kĩ năng giao tiếp.
p. Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng
chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách nhiệm, cần dựa
trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
Khi các thành viên trong nhóm có kỹ năng đảm nhận trách nhiệm sẽ tạo được một không
khí hợp tác tích cực và xây dựng trong nhóm, giúp giải quyết vấn đề, đạt được mục tiêu
chung của cả nhóm, đồng thời tạo sự thỏa mãn và thăng tiến cho mỗi thành viên.
Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm có liên quan đến kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng thể hiện sự
cảm thông, kỹ năng hợp tác và kỹ năng giải quyết vấn đề.
q. Kỹ năng quản lý thời gian
Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu
tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
Kỹ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt
được mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được căng
thẳng do áp lực công việc.
Người thực hiện: Hoàng Thị Giang, Hà Thị Ngọc Dũng – Tổ Văn, trường THPT Lê Lợi- Đông Hà- Quảng Trị
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_giao_duc_ky_nang_son.doc