SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 2

Nghiên cứu phương pháp giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng ở tiểu học nhằm tìm ra phương pháp giải toán hay nhất với trình độ nhận thức và tư duy của học sinh lớp 2 để các em có thể nắm tri thức và phát huy được tư duy sáng tạo của mình.
A. PHẦN MỞ ĐẦU  
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
Cùng với các môn học khác ở bậc Tiểu học, môn Toán có vai trò vô cùng quan  
trọng, nó giúp học sinh nhận biết được số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện  
thực, nhờ đó học sinh có những phương pháp, kỹ năng nhận thức một số mặt của thế  
giới xung quanh. Môn toán còn góp phần rèn luyện phương pháp suy luận, suy nghĩ đặt  
vấn đề giải quyết vấn đề; góp phần phát triển óc thông minh, suy nghĩ độc lập, linh  
động, sáng tạo cho học sinh. Mặt khác, các kiến thức, kỹ năng môn toán ở Tiểu học còn có  
nhiều ứng dụng trong đời sống thực tế.  
Qua thực tế giảng dạy ở các khối lớp, đặc biệt nhiều năm dạy lớp 2, tôi thấy: việc dạy  
cho học sinh lớp hai làm quen với giải bài toán có lời văn việc làm quan trọng nhất là  
đối với những dạng bài giải bài toán dựa vào sơ đồ đoạn thẳng. Nội dung và phương pháp  
giải các bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng giúp học sinh lớp hai có duy sáng tạo, dễ hiểu  
nhằm phát triển trí tuệ đặc biệt cho học sinh. Các bài toán giải bằng sơ đồ đoạn thẳng, sơ  
đồ cây…ở trình độ cao tỏ ra có sức hấp dẫn mạnh mẽ nhờ vẻ đẹp và tính độc đáo của  
phương pháp đặc trưng này.  
Để giải được bài toán, trước hết ta cần phân tích bài toán đó. để phân tích được bài  
toán đó thì ta cần phải thiết lập mối quan hệ giữa các đại lượng đã cho trong bài toán.  
Muốn làm được việc này, khi giải các bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng ta thường dùng các  
đoạn thẳng thay cho các số đã cho, số phải tìm trong bài toán. Để minh họa cho quan hệ  
đó, ta chọn độ dài đoạn thẳng sao cho chuẩn xác và sắp xếp các đoạn thẳng một cách thích  
hợp để dễ dáng thấy được mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng, tạo hình ảnh cụ thể  
giúp ta suy nghĩ tìm tói cách giải. Tuy nhiên, thực tế khi phân tích một bài toán các em lại  
gặp rất nhiều khó khăn, các em sử dụng các đoạn thẳng để biểu thị mối quan hệ phụ thuộc  
nhiều khi còn dẫn đến việc giải toán sai và kết quả của bài toán cũng sai.  
Làm thế nào để giúp học sinh hiểu bản chất của phương pháp giải toán bằng sơ đồ  
đoạn thẳng, giúp các em thuận lợi trong việc giải toán, kích thích sự tò mò, tạo nên sự  
hứng thú và tính sáng tạo của các em trong giải toán… Vì thế, người giáo viên cần lựa  
chọn phương pháp dạy học tốt nhất, phù hợp với nhận thức của học sinh lớp hai. Xuất phát  
1/20  
từ tình hình thực tế học sinh và qua quá trình giảng dạy ở lớp hai nhiều năm, tôi nghĩ việc  
hướng dẫn học sinh lớp hai có kỹ năng giải các bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng việc làm  
cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giải toán. Chính vậy tôi rút ra Một số biện  
pháp nâng cao chất lượng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 2”  
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
Nghiên cứu phương pháp giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng ở tiểu học nhằm tìm ra  
phương pháp giải toán hay nhất với trình độ nhận thức duy của học sinh lớp 2 để các  
em có thể nắm tri thức và phát huy được tư duy sáng tạo của mình.  
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  
1. Nghiên cứu tình hình thực tế học tập bộ môn toán nói chung và đặc biệt chú ý tới dạng  
toán dạy bằng sơ đồ đoạn thẳng.  
2. Nghiên cứu việc dạy các bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng của giáo viên lớp 2. Xem xét  
tình hình thực tế việc dạy các bài toán đó, các giáo viên dạy như thế nào, đạt kết quả ra  
sao?  
3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy các bài toán bằng sơ đồ  
đoạn thẳng nói riêng và bộ môn Toán nói chung.  
IV. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU:  
Nghiên cứu hoạt động dạy học môn toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 2.  
Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 2.  
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:  
Nghiên cứu tài liện phương pháp quan trọng không thể thiếu được, nó xuyên suốt quá  
trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.  
Dùng phương pháp để chúng ta đọc tài liệu, tham khảo để nắm bằng tất cả những gì có  
liên quanđến vấn đề đang nghiên cứu. Tài liệu về lịch sử vấn đề, các khái niệm cơ bản của  
vấn đề, phương pháp có liên quan đến việc giải quyết vấn đề, các luận chứng để giải các  
kết quả ứng dụng của chúng.  
2/20  
2. Phương pháp quan sát:  
Dùng phương pháp này để quan sát việc nắm tri thức (mức độ hiểu bài của học  
sinh), thái độ học tập của các em. Từ đó đánh giá được việc nắm tri thức của các em ở mức  
độ nào để ta có phương pháp giảng dạy phù hợp, giúp các em nắm bắt tri thức tốt hơn.  
vậy phương pháp quan sát cũng đóng vai trò đắc lực trong quá trình nghiên cứu  
và hoàn thành khóa luận.  
3. Dùng phương pháp trò chuyện:  
Dùng phương pháp trò chuyện đtrò chuyện cởi mở với học sinh. Khi các em trả lời  
câu chuyện là lúc ta thu thập được thông tin có liên quan đến vấn đề mà chúng ta nghiên  
cứu. Nhưng yêu cầu việc trò chuyện phải kế hoạch, mục đích nội dung cụ thể,  
tránh lục vấn cứng nhắc kết quả thu đượclại đạt yêu cầu cao.  
4. Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm :  
Qua việc thực nghiệm đã đưa ra lý luận kiểm nghiệm thực tế vấn đề từ đó rút ra  
được những kinh nghiệm, sáng kiến mới trong dạy học. Đó là con đường, là cách thức mới  
nội dung giáo dục và giá trị thực tế cao.  
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:  
- Phương pháp dạy, giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng ở lớp 2 và thực tế giải các bài toán đó.  
- Ttháng 9/2018 đến tháng 4/ 2019: Vn dng các bin pháp rèn knăng gii Toán bng sơ đồ  
đon thng cho hc sinh lp 2.  
3/20  
B. PHẦN NỘI DUNG  
I. CƠ SỞ LUẬN  
Trong dạy học Toán, giải toán có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự hình thành  
và phát triển nhân cách của học sinh Tiểu học, giúp cho học sinh củng cố kiến thức, kỹ  
năng về toán. Đồng thời giáo viên dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót trong  
kiến thức, kỹ năng của học sinh để giúp các em phát huy những ưu điểm, khắc phục những  
thiếu sót. Có thể coi việc dạy học giải toán là “Hòn đá thử vàngcủa dạy học toán. Thông  
qua dạy học giải toán, sẽ giúp cho học sinh hình thành và phát triển khả năng suy luận, lập  
luận và trình bày các kết quả theo một trình tự hợp lý làm cơ sở cho quá trình học toán ở  
các lớp cao hơn sau này. Tuy nhiên, để tổ chức được các hoạt động học tập, giáo viên cần  
xác định được: Nội dung Toán cần cho học sinh lĩnh hội là gì? Cần tổ chức các hoạt động  
như thế nào? Mặt khác nội dung dạy giải toán ở lớp hai được sắp xếp hợp lý, đan xen và  
tương hợp với mạch kiến thức khác, phù hợp với sự phát triển nhận thức của học sinh lớp  
hai. Dạy học giải toán có lời văn nói chung và giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học  
sinh lớp hai nói riêng là một trong những con đường hình thành và phát triển trình độ tư  
duy của học sinh. Các em biết phát hiện tự giải quyết vấn đề, tự nhận xét so sánh, phân  
tích , tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định.  
Tuy nhiên, giáo viên phải chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động theo chủ  
đích nhất định với sự trợ giúp đúng mức của giáo viên, của sách giáo khoa và đồ dùng dạy  
học, để mỗi cá nhân học sinh “khám phátự phát hiện tự giải quyết bài toán thông qua  
việc biết thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới, với các kiến thức liên quan đã học, với  
kinh nghiệm của bản thân. Đây là các cơ sở để các em học sinh lớp hai có kỹ năng giải  
toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.  
Trên thực tế, một bài toán có thể rất nhiều cách giải khác nhau. Nhưng qua kinh  
nghiệm thực tế giảng dạy ta thấy phải đặt bài toán đó vào một dạng đặc trưng của nó,  
phải tìm được điểm mấu chốt của dạng toán đó, từ đó mới tìm được lời giải. Đây bước  
đòi hỏi sự linh hoạt của học sinh, bởi không phải đặc trưng của từng loại toán nào cúng có  
thể tìm ra ngay lời giải, mà nó thường được ẩn dưới nhiều hình thức khác nhau.  
4/20  
Muốn thực hiện được bước này, chúng ta phải trang bị cho học sinh nắm chắc kiến  
thức làm cơ sở để tìm tòi cách giải thể hiện sơ đồ đoạn thẳng. như chiếc chìa khóa mở  
cửa cho việc giải toán.  
Trong sách giáo khoa Toán tiểu học đã nêu rõ các phương pháp giải các bài toán  
bằng sơ đồ đoạn thẳng song phương pháp giải còn cứng nhắc, áp đặt vào bài tập ứng dụng  
đôi khi còn làm cho học sinh chưa nắm chắc. Nhiều khi gặp phải dạng toán đã học rồi, yêu  
cầu giải lại các em còn loay hoay không xác định được dạng toán và cách giải ra sao. Nếu  
như các em nắm chắc cách xác định bài tập trong dạng toán này thì việc giải thật đơn  
giản.  
Chúng ta đều biết rắng học sinh lớp hai là những đứa trẻ mới 7,8 tuổi. Các em thích  
chơi hơn học, khả năng ghi nhớ không cao. duy của các em chủ yếu dựa vào trực quan  
sinh động chứ khả năng tư duy trừu tượng chưa hợp với lứa tuổi này.  
thế mà tôi chọn việc nghiên cứu nâng cao chất lượng dạy giải các bài toán điển  
hình bằng sơ đồ đoạn thẳng với hy vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ  
môn Toán.  
II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN BẰNG SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG CHO  
HỌC SINH LỚP HAI .  
1. Thực trạng ở trường Tiểu học tôi dạy:  
1.1 Thuận lợi  
Nhà trường cơ sở hạ tầng tốt. Đội ngũ giáo viên đều có trình độ đạt chuẩn,  
nhiệt tình trong chuyên môn, quan tâm học sinh. Hơn nữa, ban giám hiệu nhà trường  
thường xuyên quan tâm đến giáo viên, học sinh không những chuyên môn mà luôn luôn  
động viên tinh thần trong cuộc sống hàng ngày.  
Năm học 2018 – 2019, tôi được ban giám hiệu nhà trường phân công chủ lớp 2A6,  
tổng số HS là 64 em (nữ 28 học sinh) số lượng HS nữ trong tập thể lớp có ý thức tự quản  
rất tốt, nền nếp học tập của các em đều chăm ngoan. Phần đa là gia đình đều điều kiện  
quan tâm đến việc học hành của các em. Các em ở gần nhà nhà với nhau vµ häc ®óng  
tuyÕn.  
5/20  
+ Là trường điểm của quận và thành phố nên trường nổi tiếng chất lượng dạy học đạt  
kết quả tốt. phần lớn các em thuộc gia đình tri thức, công chức nên các em có ý thức  
học tập tốt, chỉ một bộ phận gia đình học sinh thuộc gia đình khó khăn đặc biệt bố mẹ đi  
làm ăn xa, ý thức học tập của các em chưa tốt lắm.  
1.2. Khã kh¨n  
NhiÒu gia ®×nh cha mÑ c¸c em lao vµo lµm ¨n kinh tÕ kh«ng cã thêi gian quan t©m  
nh¾c nhë viÖc häc tËp cña con em m×nh, bªn c¹nh ®ã tr×nh ®é t- duy cña c¸c em ch-a ®ång  
®Òu, vÒ vèn kiÕn thøc c¬ b¶n cßn yÕu vÒ thãi quen häc vÑt, ghi nhí m¸y mãc, tÝnh thô ®éng  
chØ tiÕp nhËn nh÷ng ®iÒu cã s½n, kh¶ n¨ng trõu t-îng ho¸, kh¸i qu¸t ho¸, ph©n tÝch tæng  
hîp ... cßn nhiÒu h¹n chÕ kh¶ n¨ng suy luËn, suy nghÜ vµ ph-¬ng ph¸p gi¶i quyÕt vÊn ®Ò  
ch-a cã khoa häc vµ chÝnh x¸c, c¸c em ch-a cã ý thøc ®éc lËp, s¸ng t¹o trong c«ng viÖc.  
§Õn giê häc to¸n c¸c em c¶m thÊy ch¸n häc, mÖt mái, kh«ng muèn häc .  
1.3. Thực trạng việc rèn kỹ năng của Toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 2.  
+ Giáo viên chưa đặc biệt quan tâm tới việc rèn luyện kỹ năng giải toán bằng sơ đồ đoạn  
thẳng cho học sinh lớp hai mà chủ yếu vẫn là tóm tắt bằng lời hoặc không tóm tắt giải  
luôn.  
+ Những em học sinh học tốt, yêu thích học Toán, đặc biệt là các bài toán dùng sơ đồ đoạn  
thẳng để giải. Nhưng một số em khác chưa tự tin vào bản thân nên còn lúng túng trong  
bước vẽ sơ đồ. Từ đó khi gặp dạng toán này các em bỏ qua bước vẽ sơ đồ. Nên việc giải  
toán gặp nhiều khó khăn hơn.  
+ Kết quả dạy học năm 2017 - 2018: Với những lớp giáo viên không quan tâm tới việc rèn  
kỹ năng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng thì học sinh giải toán lúng túng hơn kết quả thu  
được cũng thấp hơn. Những lớp được giáo viên quan tâm tới việc rèn kỹ năng giải toán  
bằng sơ đồ đoạn thẳng học sinh giải toán chắc chắn hơn kết quả thu được cũng cao hơn.  
Từ đó tôi nghĩ rằng việc rèn kỹ năng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng rất quan trọng  
cần triển khai trong toàn bộ khối hai của trường tiểu học ... để việc học toán của các em thu  
được kết quả cao hơn  
6/20  
III. CÁC BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN BẰNG SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG  
1. Biện pháp 1: Nắm vững nội dung dạy giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho hoc sinh  
lớp hai ở tiểu học:  
Việc dùng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán ở lớp hai áp dụng cho rất nhiều dạng bài  
như:  
- Bài toán tìm tổng của hai số.  
- Bài toán về thêm, bớt.  
- Bài toán về nhiều hơn, ít hơn.  
- Bài toán về tìm số hạng trong một tổng.  
- Bài toán về tìm số trừ.  
Do đặc điểm của từng dạng toán, tôi đã chọn một số dạng toán điển hình trên để dạy  
cho học sinh bằng sơ đồ đoạn thẳng được tiến hành theo 5 bước sau:  
Bước 1: Tìm hiểu đề toán  
Học sinh đọc kỹ đề toán, xác định các điều kiện đã cho và những cái phải tìm,  
tìm ra mối quan hệ giữa những điều đã biết những điều chưa biết trong bài. Bước này  
cần huy động toàn bộ những hiểu biết của học sinh và những điều có liên quan đến các nội  
dung trong đề toán, sẵn sàng đưa chúng ra để phục vcho việc giải toán.  
Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng  
Trong bước này, cần gạt bỏ tất cả những gì là thứ yếu, lặt vặt trong đề toán để  
hướng dẫn tập trung chú ý của học sinh vào những điểm chính của đề toán. Tìm cách biểu  
thị chúng bằng đoạn thẳng, vẽ ra được bằng ngôn ngữ, hiệu ngắn gọn, ván tắt, đọng.  
Yêu cầu của bước này là: Sơ đồ đoạn thẳng đảm bảo tính chính xác của đoạn  
thẳng mà ta định biểu diễn chúng thay cho lời văn. Nhìn vào sơ đồ đó học sinh phải hiểu  
giải được bài toán.  
Bước 3: Suy nghĩ tìm cách giải  
Suy nghĩ, phân tích bài toán xem để xác định được điều chưa biết thì cần biết những  
gì? Trong đó điều đã biết? Điều chưa biết? Muốn tìm điều chưa biết phải dựa vào  
điều đã biết như thế nào? Cứ thế tiến hành ngược lên để tiến đến cái đã cho trong bài.  
Tổng hợp những cái đã cho trong đề toán để xem những cái đã cho ta có thể tìm (  
tính) được điều chưa biết.  
7/20  
Mục tiêu của các bước này là thiết lập được trình tự giải các bài toán bao gồm:  
- Các phép tính.  
- Các bước suy luận.  
Bước 4: Trình bày cách giải.  
Thực hiện các phép tính cùng các bước giải theo định hướng đã tìm thấy ở bước  
3. Sau mỗi phép tính (lời giải) nên có bước thử lại cẩn thận, kiểm tra chu đáo. Viết lại tất  
cả những phép toán và các câu suy luận thành bài giải hoàn chỉnh.  
Bước 5: Khai thác mở rộng bài toán  
- Giải bài toán bằng một vài phép tính.  
- Giải bài toán theo mấy cách.  
- Nhận xét, rút kinh nghiệm, tìm ra phương pháp để giải dạng toán này.  
Yêu cầu: Phải để học sinh tự rút ra nhận xét và rút ra kinh nghiệm qua mỗi bài.  
2.Biện pháp 2: Hướng dẫn giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho từng dạng toán cụ  
thể:  
2.1 Bài toán về tìm tổng của hai số:  
dụ: Bài 4 – SGK tr.11  
Một lớp học có 14 học sinh nữ và 16 học sinh nam. Hỏi lớp học đó tất cả bao  
nhiêu học sinh?  
Bước 1: Tìm hiểu đề toán.  
- Bài toán cho biết gì ? ( Một lớp học có 14 học sinh nữ và 16 học sinh nam)  
- Bài toán hỏi gì ? ( Lớp học tất cả bao nhiêu học sinh?)  
Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng  
14 học sinh  
Học sinh nam:  
Học sinh nữ :  
? học sinh  
16 học sinh  
8/20  
Bước 3: Suy nghĩ tìm cách giải.  
Nhìn vào sơ đồ ta thấy số học sinh phải tìm chính là tổng số học sinh của cả lớp .  
Bước 4: Trình bày cách giải  
Số học sinh lớp đó tất cả là:  
14 + 16 = 30 ( học sinh)  
Đáp số : 30 học sinh  
Bước 5: Khai thác mở rộng bài toán.  
Bài toán có cách giải nào khác? (Lấy 16 học sinh nam cộng với 14 học sinh nữ cũng  
ra tổng số 30 học sinh)  
- Nêu lời giải khác? (Lớp đó tất cả số học sinh là).  
2.2. Bài toán về thêm bớt:  
dụ 1: Bài toán về bớt (Bài 4- SGK tr.15)  
Từ mảnh vải 9 dm cắt ra 5 dm để may túi. Hỏi mảnh vải còn lại dài bao nhiêu đề xi  
mét?  
Bước 1: Tìm hiểu đề toán:  
- Bài toán cho biết gì? (Từ mảnh vải 9 dm cắt ra 5 dm để may túi).  
- Bài toán hỏi gì? (Hỏi mảnh vải còn lại dài bao nhiêu đề xi mét?)  
Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳn  
9 dm  
Mảnh vải:  
Cắt 5 dm  
Còn ? dm  
Bước 3: Suy nghĩ, tìm cách giải  
Nhìn vào sơ đồ ta thấy số vải còn lại chính là số vải ban đầu 9 dm trừ đi số vải đã cắt  
để may túi 5 dm.  
9/20  
Bước 4: Trình bày cách giải  
Mảnh vải còn lại dài là:  
9 – 5 = 4 (dm)  
Đáp số: 4 dm  
Bước 5: Khai thác, mở rộng bài toán.  
- Nêu lời giải khác ? (Số đề xi mét vải còn lại là: ).  
dụ 2: Bài toán về thêm (Bài 4 – SGK Tr. 15)  
Trong vườn có 9 cây táo, mẹ trồng thêm 6 cây táo nữa. Hỏi trong vườn tất cả bao  
nhiêu cây táo?  
Bước 1: Tìm hiểu đề toán:  
- Bài toán cho biết gì? (trong vườn có 9 cây táo, mẹ trồng thêm 6 cây táo nữa).  
- Bài toán hỏi gì?( trong vườn tất cả bao nhiêu cây táo? )  
Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.  
9 cây táo  
Có:  
? cây táo  
Trồng thêm:  
6 cây táo  
Bước 3: Suy nghĩ, tìm cách giải  
Nhìn vào sơ đồ ta thấy số táo phải tìm chính là tổng số cây táo đã có và số cây táo  
trồng thêm.  
Bước 4: Trình bày cách giải  
Trong vườn tất cả số cây táo là:  
9 + 6 = 15 (cây táo)  
Đáp số: 15 cây táo  
Bước 5: Khai thác, mở rộng bài toán.  
- Bài toán còn cách giải nào khác? ( Lấy 6 cây táo trồng thêm cộng với 9 cây táo đã có  
cũng tìm được trong vườn tất cả 15 cây táo).  
- Nêu lời giải khác? ( Số cây táo trong vườn tất cả là: ).  
10/20  
2.3 Bài toán về nhiều hơn, ít hơn:  
dụ 1: Bài toán về nhiều hơn ( Bài 2 – SGK Tr.24)  
Nam có 10 viên bi, Bảo nhiều hơn Nam 5 viên bi. Hỏi Bảo có bao nhiêu viên bi?  
Bước 1: Tìm hiểu đề toán:  
Bài toán cho biết gì? (Nam có 10 viên bi, Bảo nhiều hơn Nam 5 viên bi)  
Bài toán hỏi gì? ( Bảo có bao nhiêu viên bi?)  
Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng  
10 viên bi  
Nam:  
5 viên bi  
Bảo:  
? viên bi  
Bước 3: Suy nghĩ, tìm cách giải  
Nhìn vào sơ đồ ta thấy đoạn thẳng biểu diễn số viên bi của Bảo không những bằng  
đoạn thẳng biểu diễn số viên bi của Nam mà còn dài hơn một đoạn là 5 viên bi. Vậy số  
viên bi của Bảo bằng số viên bi của Nam thêm 5 viên bi nữa.  
Bước 4: Trình bày cách giải  
Bảo số viên bi là:  
10 + 5 = 15 (viên bi)  
Đáp số : 15 viên bi  
Bước 5: Khai thác, mở rộng bài toán.  
- Số viên bi của Bảo còn được tính bằng cách nào? (Số viên bi của Bảo còn được tính bằng  
cách: 5 + 10 = 15 ( viên bi)  
- Nêu lời giải khác ? ( Số viên bi của Bảo là: ).  
dụ 2: Bài toán về ít hơn: ( Bài 4 – SGK Tr. 31)  
Tòa nhà thứ nhất có 16 tầng, tòa nhà thứ hai có ít hơn tòa nhà thứ nhất 4 tầng. Hỏi  
tòa nhà thứ hai có bao nhiêu tầng?  
11/20  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 19 trang minhvan 05/12/2024 150
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_giai_toan_bang_so.doc