SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn
Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các kiến thức về Số học, về Đo lường, về các yếu tố Đại số, về các yếu tố Hình học đã được học trong môn toán ở Tiểu học.
MỤC LỤC
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 2
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3
Chương II : Thực trạng vấn đề ...................................................................... 4
1.Hiệu quả của sáng kiến ............................................................................... 20
1.Ý nghĩa của sáng kiến
........................................................................20
2. Những bài học kinh nghiệm :..................................................................... 20
3. Những ý kiến đề xuất ................................................................................. 21
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
Chương trình toán 3 là một bộ phận của chương trình toán tiểu học.Cùng với
việc học các phép tính cộng trừ nhân, chia trong phạm vi 100, 1000, 10000,
100000 học sinh được giải các bài toán có lời văn. Các bài toán có lời văn có
một vị trí rất quan trọng. Kết quả học toán của học sinh cũng được đánh giá
trước hết qua khả năng giải toán vì:
Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các
kiến thức về Số học, về Đo lường, về các yếu tố Đại số, về các yếu tố Hình học
đã được học trong môn toán ở Tiểu học.
Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh sẽ
tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn
luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống.
Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống.Khi giải mỗi bài toán, học
sinh biết rút ra từ bức tranh ấy bản chất toán học của nó, phải biết lựa chọn
những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải
chính xác... Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan
sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình.
Việc giải các bài toán sẽ giúp phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và thói
quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải toán học sinh
phải biết tập trung vào bản chất của đề toán, phải biết gạt bỏ những cái thứ yếu,
phải biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để tìm ra
đường dây liên hệ giữa các số liệu. Nhờ đó mà đầu óc các em sẽ sáng suốt hơn,
tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn, cách suy nghĩ và làm
việc của các em sẽ khoa học hơn.
Việc giải các bài toán còn đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét vấn đề,
tự mình tìm tòi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự mình
kiểm tra lại kết quả... Do đó giải toán là một cách rất tốt để rèn luyện đức tính
kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận , chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính xác.
2
Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy - học giải toán có lời văn. Tôi
chọn đề tài :Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn .
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu SGK để nắm được nội dung chương trình, trên cơ sở lí luận thực
tiễn, phân tích những ưu điểm tồn tại để đưa ra những biện pháp, giải pháp hữu
ích nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy giải toán có lời văn.
Giúp học sinh tiếp cận kịp thời với sách giáo khoa đồng thời giúp giáo viên
có được những biện pháp rèn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3. Làm tốt
các bài toán có lời văn giúp các em thêm yêu thích học môn toán.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến dạy học Toán
- Phương pháp nghiên cứu sách giáo khoa và sách giáo viên để tìm hiểu nội
dung và phương pháp dạy Toán. Trên cơ sở đó lựa chọn những phương pháp
phù hợp.
- Phương pháp tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh
4. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 3C trường Tiểu học Thanh Xuân Nam
5. Phạm vi nghiên cứu
- Năm học 2017 – 2018
3
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương I : Nội dung chương trình
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài tôi thống kê phân tích các hướng
nghiên cứu giải toán có lời văn trong môn Toán của chương trình sách giáo khoa
lớp 3 phục vụ cho việc giảng dạy.
Nội dung về giải toán có lời văn được đưa vào giảng dạy trong chương trình
Toán lớp 3 như sau :
1. Các bài toán về nhiều hơn, ít hơn – so sánh hai số hơn , kém nhau bao
nhiêu đơn vị.
2. Các bài toán về tích của hai số - chia thành các phần bằng nhau – chia
thành nhóm – chia có dư.
3. Các bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết quả phép tính.
4. Các bài toán về gấp một số lên nhiều lần – giảm đi một số lần .
5. So sánh số lớp gấp mấy lần số bé , số bé bằng một phần mấy số lớn.
6. Các bài toán tìm một phần mấy của một số.
7. Các bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
8. Các bài toán về hình học ( tính chu vi, diện tích )
9. Các bài toán về đại lượng và đo đại lượng.
Chương II. Thực trạng vấn đề
Trong thực tế giảng dạy lớp 3 nhiều năm, tôi nhận thấy lớp 3 là lớp chuyển
tiếp từ giải bài toán bằng 1 phép tính sang giải bài toán bằng 2 phép tính.Khi
giải bài toán bằng hai phép tính đòi hỏi các em phải phân tích các dữ liệu của đề
bài.Các em phải tìm hiểu từ câu hỏi để suy luận các yếu tố có liên quan đến câu
hỏi. Từ đó đi tìm lời giải cho phép tính thứ nhất sao cho phù hợp. Chính vì vậy
khá nhiều học sinh bỡ ngỡ và khó khăn trong việc tìm ra lời giải một cho bài
toán. Các em thường nêu lời giải một trùng với dữ liệu đã cho của đề bài hoặc
viết những câu lời giải hết sức ngô nghê, chưa phù hợp với yêu cầu. Người giáo
viên cần hướng dẫn học sinh cách phân tích đề toán để đi tìm hướng giải bài
toán cho đúng là điều cần thiết khi dạy học sinh giải toán có lời văn.
4
Chương III: Những biện pháp cụ thể
1) Phân loại đối tượng học sinh:
Để rèn luyện và bồi dưỡng học sinh học tốt môn toán, ngay từ đầu năm tôi
được phân công giảng dạy lớp 3D. Sau khi khảo sát chất lượng đầu năm và qua
các tiết ôn tập toán đầu năm, tôi đã tìm hiểu và nhận thấy một số điểm yếu của
học sinh như sau:
- Học sinh còn thụ động trong suy nghĩ. Thường nôn nóng, đọc qua loa đề bài,
chưa chú ý đến các dữ kiện, dữ liệu của bài toán
- Khả năng suy luận của học sinh còn hạn chế dẫn đến máy móc, bắt chước, chỉ
giải được các dạng toán có sẵn, khi gặp bài toán ở dạng biến đổi thì không làm
được.
- Kĩ năng tính toán còn thiếu chính xác dẫn đến khi giải toán hay sai kết quả.
- Một số em chưa biết cách đặt lời giải cho yêu cầu của bài toán, chưa biết cách
trình bày bài toán. ( Do chưa phân tích được bài toán, chưa biết cách giải bài toán)
2) Phân nhóm các loại toán:
- Nhóm 1: Những bài toán điển hình, quá trình giải có phương pháp riêng cho
từng dạng
- Nhóm 2: Những bài toán mà quá trình giải toán không theo một phương pháp
thống nhất cho bài toán đó.
3) Quá trình dạy học giải toán có lời văn:
Trên cơ sở nắm một cách chắc chắn các đối tượng học sinh lớp mình, nắm
được cấu trúc chương trình các bài toán có lời văn tôi lựa chọn hình thức,
phương pháp dạy học cho phù hợp.Quá trình dạy học giải toán có lời văn chia ra
làm các bước sau:
Bước 1: Đọc kĩ đề toán
Là một công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng, các em có đọc kĩ đề mới
nắm bắt được các dữ kiện của bài toán, nếu đọc qua loa sẽ hiểu nhầm, hiểu sai
về mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán và gây khó khăn cho bước tiếp
theo. Gạch dưới một số thuật ngữ toán quan trọng có trong đề bài. Chẳng hạn:
"kém 2 lần”, “ hơn 2 đơn vị”, “ gấp 3 lần”, “ bằng một phần ba”...
5
Ở bước này tôi luôn gọi những em giải toán chưa tốt đọc đề bài nhiều lần và
nhấn mạnh ở những dữ kiện của bài toán và giúp cho học sinh hiểu một số thuật
ngữ của bài toán.
Bước 2: Tóm tắt đề toán
Đây là dạng diễn đạt ngắn gọn đề toán, tóm tắt đúng sẽ giúp cho học sinh có
cách giải dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Nhìn vào tóm tắt là định ra các bước giải
bài toán.
Có 4 cách tóm tắt đề toán:
- Cách 1: Dưới dạng câu ngắn
- Cách 2: Dưới dạng sơ đồ đoạn thẳng
- Cách 3: Dưới dạng hình vẽ
- Cách 4: Tóm tắt bằng kí hiệu
Tuỳ vào dạng toán mà tôi hướng dẫn cho các em cách tóm tắt phù hợp
Khi tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc hình vẽ cần phải đảm bảo tính cân
đối, chính xác.
Ở những dạng toán học sinh mới gặp lần đầu, giáo viên có thể làm mẫu tóm
tắt. Sau đó nên gợi ý, hướng dẫn học sinh tự mình tóm tắt đề toán thì tốt hơn.
Sau khi tóm tắt xong giáo viên cho học sinh nhắc lại ngắn gọn đề toán ( bằng
tóm tắt) mà không cần nhắc lại nguyên văn.
Bước 3: Phân tích đề toán để tìm cách giải
Bước phân tích đề toán để tìm ra cách giải là bước quan trọng nhất trong quá
trình giải một bài toán của học sinh, đồng thời cũng là bước khó khăn nhất đối với
các em.Vì vậy khi giải một bài toán tôi thường xuyên rèn luyện, hướng dẫn các em
phân tích từng bước một cách rõ ràng, chính xác thông qua hệ thống câu hỏi, câu
trả lời ngắn gọn, dễ hiểu. dần dần các em sẽ quen dần và sẽ biết phân tích, lập sơ đồ
phân tích bài toán trong khi giải một cách đúng đắn và nhanh chóng.
Ví dụ: Bài 1/50 (SGK)
Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh7 tấm bưu ảnh. Hỏi hai anh em có
tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh?
Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh suy luận như sau:
6
H: Bài toán hỏi gì? ( Hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh)
H: Muốn biết hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh ta làm như thế
nào?( Lấy số bưu ảnh của anh cộng với số bưu ảnh của em)
H: Số bưu ảnh của anh biết chưa? ( Biết rồi )
H: Số bưu ảnh của em biết chưa? ( Chưa biết). Muốn tìm số bưu ảnh của
em ta làm thế nào? (Lấy số bưu ảnh của anh trừ đi 7 )
Có thể ghi vắn tắt quá trình phân tích trên bằng sơ đồ:
Tất cả
! !
Anh + Em
! !
Anh – 7
Khi phân tích một bài toán cần hướng dẫn cho học sinh có thói quen tự đặt câu
hỏi, chẳng hạn:
+ Bài toán cho gì?
+ Bài toán hỏi gì?
+ Muốn trả lời câu hỏi của bài toán phải biết gì? Phải thực hiện những phép
tính gì? Từ những dữ kiện đã cho có thể biết được gì? Muốn biết thì phải làm
phép tính gì?Làm phép tính đó có cần thiết cho việc trả lời câu hỏi của bài toán
không?...
Khuyến khích hướng dẫn học sinh biết nhận xét, tìm cách giải bài toán bằng
nhiều phương pháp khác nhau, đồng thời biết chọn cách giải hay nhất, đơn giản
nhất. Điều đó có tác dụng rất lớn trong việc phát huy tính sáng tạo, rèn luyện tư
duy linh hoạt, phát triển trí thông minh. Đồng thời nó đem lại niềm hứng thú cho
học sinh trong khi học toán.
Bước 4: Tổng hợp và trình bày bài giải
Sau khi học sinh đã tìm được cách giải bài toán bằng phương pháp phân tích,
lập sơ đồ giải toán,thì việc trình bày bài giải không phải là bước khó khăn lắm
đối với các em.Tuy vậy cũng cần hướng dẫn cho các em bết viết lời giải và trình
bày bài giải một cách khoa học rõ ràng, chính xác và đầy đủ theo phương pháp
7
tổng hợp, ngược với phương pháp phân tích để tìm lời giải. Chẳng hạn, đối với
bài toán ở ví dụ 1, từ sơ đồ này ta có thể đi ngược từ dưới lên để trình bày bài
giải như sau:
Bài giải:
Số bưu ảnh của em là:
15 – 7 = 8 ( tấm)
Tất cả số bưu ảnh của hai anh em là:
15 + 8 = 23 ( tấm )
Đáp số: 23 tấm bưu ảnh
Bước 5: Kiểm tra và thử lại các kết quả
Việc giúp cho học sinh có thói quen tự kiểm tra lại kết quả của bài toán đã tìm ra
là một việc rất quan trọng, vì nó giáo dục các em đức tính cẩn thận, chu đáo, ý
thức trách nhiệm với công việc mình làm.
Có thể dùng các hình thức kiểm tra sau:
- Xét tính hợp lí của đáp số
- Trong trường hợp bài toán có nhiều cách giải mà tất cả các cách giải đều dẫn
tới cùng một đáp số thì đáp số đó là đúng.
- Thử lại đáp số dựa vào các mối quan hệ giữa các số đã cho và các số phải tìm
bằng cách lập bài toán ngược lại bài toán đã giải, coi đáp số tìm đượclà số đã
biết và một trong những số đã cho là chưa biết. Nếu tìm thấy đáp số của bài
toán ngược này đúng bằng số đã cho coi là chưa biết ấy thì bài toán đã được giải
đúng.
Ví dụ: Xét tính hợp lí của bài toán trên là:
Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có 8 tấm bưu ảnh.Vậy số bưu ảnh của em ít hơn
của anh là:
15 – 8 = 7 (tấm)
Cả hai anh em có 23 tấm bưu ảnh mà anh có 15 tấm bưu ảnh, vậy em có số
tấm bưu ảnh là:
23 – 15 = 8 ( tấm)
Vậy bài toán giải đúng
8
4) Các hoạt động để hướng dẫn học sinh :
- Yêu cầu HS đọc kĩ đề toán. (ít nhất 2 lần).
- Cho HS nhận dạng bài toán, từ đó biết tóm tắt bài toán bằng chữ
hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Hướng dẫn HS phân tích đề tìm cách giải :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
GV dùng hệ thống câu hỏi để gợi mở cho HS trả lời, tìm ra hướng giải đúng
cho bài toán.
- Yêu cầu HS thực hiện chính xác các phép tính và hình thành cách
giải.
HS làm việc cá nhân. Thực hiện bài làm trên bảng, làm vào vở , làm vào
phiếu bài tập, …
GV theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở, hướng dẫn HS làm bài tốt, đúng thời
gian quy định.
Áp dụng từng dạng toán có lời văn cụ thể như sau :
Phương pháp giải toán dạng : Các bài toán về nhiều hơn, ít hơn – so
sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị.
VD : Thùng thứ nhất có 36 lít dầu, thùng thứ hai ít hơn thùng thứ nhất 8 lít
dầu. Hỏi cả 2 thùng có bao nhiêu lít dầu ?
* Hướng dẫn giải :
- Bài toán cho biết gì ?
- Bài toán hỏi gì ?
+ Bước 1 : Yêu cầu HS đọc kĩ đề toán (2 lần).
+ Bước 2 : Tóm tắt đề toán :
- Bài toán có dạng toán gì ?
- ít hơn 1 số đơn vị giải bằng 2 phép tính.
- Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Vậy ta tóm tắt bằng gì ?
Tóm tắt :
36 lít
Thùng 1 :
Thùng 2 :
? lít
? lít
8 lít
9
+ Bước 3 : Phân tích đề toán để tìm cách giải :
- Muốn tìm số lít dầu cả 2
- Tìm số lít dầu thùng 2.
thùng, ta phải tìm số lít dầu
thùng nào ?
- Thùng thứ 2 ít hơn thùng thứ - Tính trừ (36 – 8)
nhất 8 lít. Vậy muốn tìm số lít
dầu thùng thứ hai ta thực hiện
phép tính gì ?
- Muốn tính số dầu cả 2 thùng, - Tính cộng. (Lấy số dầu thùng thứ
ta làm phép tính gì ?
nhất cộng với số dầu thùng thứ hai).
+ Bước 4 : Trình bày bài giải :
Bài giải :
Số dầu thùng thứ hai có là :
36 – 8 = 28 (l)
Số dầu cả hai thùng có là :
36 + 28 = 64 (l)
Đáp số : 64 l.
Phương pháp giải toán dạng các bài toán về tìm tích của hai số, chia
thành các phần bằng nhau – chia thành nhóm – chia có dư.
VD : Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên
kẹo. Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ?
+ Bước 1 : Yêu cầu HS đọc kĩ đề toán (2 lần), tìm hiểu đề :
- Bài toán cho biết gì ?
- Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp
kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên kẹo.
- Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ?
- Bài toán hỏi gì ?
+ Bước 2 : Tóm tắt bài toán.
10
Tóm tắt :
1 thùng : 8 hộp kẹo
1 hộp : 32 viên kẹo
5 thùng : ? viên kẹo
+ Bước 3 : Hướng dẫn HS giải :
- Muốn tìm số viên kẹo trong 5 thùng
ta phải biết gì ?
- Biết số viên kẹo có trong 1 thùng là
bao nhiêu?
- Muốn tìm số viên kẹo có trong 1
thùng, ta làm thế nào ?
- Lấy 32 x 8 (Lấy số kẹo 1 hộp gấp 8
lần lên để tìm số kẹo của 1 thùng).
- Có số kẹo của 1 thùng rồi, muốn tìm - Lấy số viên kẹo của 1 thùng vừa tìm
số viên kẹo trong 5 thùng , ta làm thế
được nhân với 5 để tìm số kẹo của 5
nào?
thùng.
+ Bước 4 : Trình bày bài giải :
Bài giải :
Số viên kẹo của 1 thùng là :
32 x 8 = 256 (viên)
Số viên kẹo có tất cả là :
256 x 5 = 1280 (viên).
Đáp số : 1280 viên.
Phương pháp dạy học các bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết
quả phép tính :
VD : Hai chuồng gà có tổng cộng 82 con, chuồng thứ nhất có 47 con. Hỏi
chuồng thứ hai kém hơn chuồng thứ nhất bao nhiêu con gà ?
+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề.
- Bài toán cho biết gì ?
- Hai chuồng gà có tổng cộng 82 con,
chuồng thứ nhất có 47 con.
- Bài toán hỏi gì ?
- Hỏi chuồng thứ hai kém hơn chuồng thứ
nhất bao nhiêu con gà ?
+ Bước 2 : Tóm tắt :
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_giai_toan_co_loi_v.pdf