SKKN Một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả luyện tập động tác Giậm chân trong giảng dạy Điều lệnh đội ngũ lớp 10 trường THPT Lê Lợi-Quảng Trị
Trong chương trình Giáo dục quốc phòng – An ninh (GDQP -AN) cho khối 10 ở trường THPT, phần Điều lệnh đội ngũ là nội dung cơ bản nhất, giúp cho học sinh đi vào nền nếp thống nhất chính quy, góp phần phát triển toàn diện.
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong chương trình Giáo dục quốc phòng – An ninh (GDQP -AN) cho
khối 10 ở trường THPT, phần Điều lệnh đội ngũ là nội dung cơ bản nhất, giúp
cho học sinh đi vào nền nếp thống nhất chính quy, góp phần phát triển toàn
diện. Nội dung Điều lệnh đội ngũ gồm có: Đội ngũ từng người không có súng
và đội ngũ đơn vị. Trong đó, Đội ngũ từng người không có súng là những nội
dung chính, là những nội dung quy định nguyên tắc về hành động cụ thể của
cá nhân trong xây dựng và hoạt động của quân đội, bảo đảm sự thống nhất
trong toàn quân.
Huấn luyện Điều lệnh đội ngũ từng người không có súng có vị trí quan
trọng, trang bị cho học sinh những kiến thức hiểu biết về đội ngũ từng người,
rèn luyện cả về thể chất và năng lực toàn diện để nâng cao tinh thần trách
nhiệm, ý thức tập thể. Nhằm đưa học sinh vào nền nếp, thống nhất, chính quy.
Trong các nội dung Đội ngũ từng người không có súng, động tác “Đi
đều” và “Giậm chân” là những động tác giúp rèn luyện tính thống nhất, tính
trật tự, nghiêm túc cho học sinh, động tác “Đi đều” được phát triển trên nền
của kỹ thuật động tác Giậm chân. Nếu nắm được các yếu lĩnh của động tác
“Giậm chân”, thì việc tập luyện động tác đi đều sẽ dễ dàng hơn. Hơn nữa,
động tác Giậm chân được thực hiện tại chỗ, nên phù hợp với điều kiện sân bãi
chật hẹp và mấp mô. Giáo viên có thể chọn lựa những chỗ bằng phẳng để tập
hợp học sinh và giảng dạy là được. Yếu tố này rất phù hợp với điều kiện của
nhiều trường THPT hiện nay. Với những lý do trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu
đề tài: “Một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả luyện tập động tác
Giậm chân trong giảng dạy Điều lệnh đội ngũ lớp 10 trường THPT Lê
Lợi-Quảng Trị”.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Động tác Giậm chân được dùng để điều chỉnh đội hình trong khi đi đều
được thống nhất, trật tự, nghiêm túc. Vì trong khi đi đều, trật tự đội hình có
thể thay đổi hàng ngang và hàng dọc, thì lúc đó sẽ chuyển sang thực hiện
động tác Giậm chân để chỉnh sửa đội hình rồi đi tiếp.
Về kỹ thuật, động tác Giậm chân gần giống với động tác đi đều ở nhịp
hô ( 1-2), ứng với chân ( trái – phải), đánh tay ( phải - trái) và động tác đứng
lại. Hai kỹ thuật này chỉ khác nhau cơ bản ở động tác đổi chân khi thực hiện
sai với nhịp hô và động tác giậm chân được thực hiện tại chỗ, còn động tác đi
đều thì phải di chuyển. Tuy nhiên, thực hiện tại chỗ bao giờ cũng dễ hơn so
với di chuyển. Kỹ thuật di chuyển bao giờ cũng phát triển trên nền của kỹ
thuật tại chỗ. Vì vậy, khi đã thuần thục động tác thực hiện tại chỗ, thì động tác
di chuyển sẽ dễ dàng hơn.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Đội ngũ từng người không có súng yêu cầu trang bị cho học sinh các
kiến thức sau:
2
1. Động tác nghiêm
2. Động tác nghỉ
3. Động tác quay tại chỗ
4. Động tác chào
5. Động tác đi đều, đứng lại, đổi chân khi đang đi
6. Động tác giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang giậm
7. Động tác giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại
8. Động tác tiến lùi, qua phải, qua trái
9. Động tác ngồi xuống, đứng dậy
10.Động tác chạy đều, đứng lại
Trong đó, việc phân bổ thời gian như sau:
Thời gian giảng dạy: Học kỳ I
Tổng số tiết: 04
Tiết 1: Động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ và chào; Động tác đi đều, đứng
lại đổi chân khi đang đi. Luyện tập.
Tiết 2: Động tác giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang giậm; Luyện tập.
Tiết 3: Động tác giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại;
Tiết 4: Động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy; động tác
chạy đều, đứng lại. Luyện tập.
Qua việc phân bổ thời gian và nội dung cho mỗi tiết học thì rõ ràng, tiết
2 là tiết có nội dung khó. Trong một tiết 45 phút, học sinh khó mà nắm và làm
tốt các nội dung giáo viên lên lớp.
Thực tế, ở THCS, các em học sinh đã được học động tác Giậm chân
theo nghi thức Đội. Về cơ bản, nó gần giống với kỹ thuật động tác Giậm
chân. Tuy nhiên, các em chưa hoàn thiện kỹ thuậtnhất là trong kỹ thuật của
nghi thức Đội cũng có nhiều yếu tố khác với kỹ thuật hiện nay các em đang
học, và có em nó trở thành thói quen: Động tác đánh tay ngang, co chân về
sau…Nên việc chỉnh sửa sẽ rất khó khăn.
Vì vậy, làm thế nào để có những bài tập phù hợp vừa trang bị đầy đủ
các kiến thức Đội ngũ từng người không có súng, vừa sửa chữa những thói
quen trong giậm chân, khắc phục được hiện trạng của sân bãi là rất cần thiết.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Nội dung động tác “Giậm chân” được giảng dạy ở học kỳ II.
1. Kỹ thuật động tác Giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang giậm:
1.1. Kỹ thuật động tác Giậm chân:
1.1.1 Khẩu lệnh: Giậm chân- Giậm
1.1.2. Động tác: Nghe dứt động lệnh “Giậm”, thực hiện 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái nhấc lên, mũi bàn chân thả lỏng tự nhiên, cách
mặt đất 20cm(đối với quân nhân 30cm). Tay phải đánh ra trước, khuỷu tay
gập lại và hơi nâng lên, cánh tay hợp với thân người một góc 600, bàn tay và
cánh tay dưới thành đường thẳng, thăng bằng, song song với mặt đất, cánh
3
thân người 20cm, có độ dừng, nắm tay úp xuống, cổ tay khóa lại, khớp xương
thứ ba của ngón tay trỏ cao ngang mép dưới và thẳng với cúc túi áo bên trái (
Đối với quân nhân nữ: Khi mặc trang phục thường dùng mùa hè, mép trên
cánh tay dưới cao ngang với mép dưới cúc áo thứ hai từ trên xuống; khi mặc
trang phục mùa đông: Mép dưới cánh tay dưới cao ngang mép trên cúc áo thứ
hai từ trên xuống, cách thân người 20cm, khớp xương thứ ba ngón tay trỏ
thẳng đường chiết ly ngực bên trái). Tay trái đánh về phía sau, cánh tay thẳng,
sát với thân người, hợp với thân người một góc 450, có dừng lại, lòng bàn tay
quay vào trong. Mắt nhìn thẳng.
+ Cử động 2: Chân phải nhấc lên, mũi bàn chân thả lỏng tự nhiên, cách
mặt đất 20cm(đối với quân nhân 30cm). Tay trái đánh ra trước, tay phải đánh
về sau như cử động 1. Cứ như vậy, chân nọ - tay kia phối hợp giậm nhịp
nhàng tại chỗ theo nhịp hô hoặc theo phách nhạc.
1.2. Động tác đang giậm chân đứng lại:
1.2.1 Khẩu lệnh: Đứng lại – đứng. “Đứng lại: là Dự lệnh, “Đứng” là
Động lệnh.
Thời cơ hô: Động lệnh và Dự lệnh đều rơi vào chân phải
1.2.2. Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “Đứng”, làm hai cử động.
+ Cử động 1: Chân trái giậm tiếp 1 bước nữa, tay vẫn đánh bình
thường.
+ Cử động 2: Chân phải đưa về sau, đặt sát chân trái, đồng thời hai tay
đưa về thành tư thế nghiêm.
1.3. Động tác đổi chân khi đang giậm:
Khi thấy mình giậm sai với nhịp hô, phải làm động tác đổi chân.
1.3.1. Động tác: Gồm 3 cử động
+ Cử động 1: Chân trái giậm 1 bước, dừng lại
+ Cử động 2: Chân phải giậm liên tiếp hai bước tại chỗ, hai tay có dừng
lại.
+ Cử động 3: Chân trái giậm 1 bước, kết hợp với đánh tay, rồi hai chân
thay nhau giậm theo nhịp thống nhất.
2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã chọn
lựa các phương pháp sau:
+ Phương pháp thực nghiệm.
+ Phương pháp quan sát sư phạm.
+ Phương pháp kiểm tra đánh giá.
2.1. Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành chọn 02 nhóm.
- Nhóm đối chứng: 10B1; 10B2
4
- Nhóm thực nghiệm: 10A3; 10A4
* Trước khi nghiên cứu, tôi kiểm tra kết quả ban đầu của 2 nhóm học
sinh trường THPT Lê Lợi. Nội dung kiểm tra: Giáo viên hô và học sinh thực
hiện động tác Giậm chân. Đầu mỗi tiết học, tôi dành 10 phút để kiểm tra theo
danh sách lớp, cho điểm để đánh giá ban đầu. Kết quả như sau:
LỚP
SĨ
SỐ
GIỎI
KHÁ
T. BÌNH
YẾU
KÉM
TRÊN T.
BÌNH
9-10 điểm
7-8 điểm
5- 6 điểm
3-4 điểm
1-2 điểm
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
10A3
10A4
10B1
10B2
39
41
37
41
3
2
4
4
7.69
4.87
5
4
6
5
12.82
7
17.94 19 48.73
5
6
4
4
12.82 15 38.46
14.63 16 39.02
10.81 20 54.05
9.75 18 43.90
9.75 10 24.39 19 46.36
16.21 10 27.02 13 35.15
10.81
9.75
12.19
9
21.95 19 46.36
- Qua kết quả kiểm tra ban đầu, tôi nhận thấy, giữa hai nhóm đối chứng
và thực nghiệm đều có tỉ lệ điểm khá , giỏi thấp hơn so với điểm yếu, kém.
Chứng tỏ rằng, trước khi nghiên cứu, hai nhóm đều có chất lượng giống như
nhau. Và có những sai sót như sau:
+ Động tác chân:
- Giậm không đúng với nhịp hô, chưa đổi chân khi giậm sai với
nhịp hô, giậm chân không đều lúc nhanh, lúc chậm.
- Nhấc chân không đảm bảo độ cao, bàn chân cách mặt đất 5-
10cm ( Độ cao quy định: 20cm, đối với quân nhân 30cm))
- Cẳng chân co về phía sau.
+ Động tác tay:
- Tay đánh sang ngang.
- Tay đánh vòng, đánh về trước quá cao hoặc quá thấp, không
đúng biên độ động tác.
- Chỉ đánh được cẳng tay, không nâng được cánh tay lên trên, vai
gò bó.
- Tay đánh cùng với chân giậm.
+ Thân người:
- Thân người không thẳng, chao đảo, cúi khom hoặc ngửa ra sau.
+ Động tác đứng lại:
- Chưa thực hiện được động tác đứng lại.
2.1.1. Nghiên cứu trên nhóm đối chứng:
5
Động tác giậm chân được giảng dạy theo đúng quy định của phân phối
chương trình. Sau khi giảng dạy động tác Đi đều, đứng lại, đổi chân khi đang
giậm, tôi giảng dạy động tác Giậm chân.
* Đối với giáo viên:
Trong phân tích và làm động tác mẫu về kỹ thuật động tác Giậm chân,
động tác đứng lại, động tác đổi chân khi đang giậm, giáo viên trình bày qua 3
bước:
Bước 1: Giáo viên làm nhanh. Giúp học sinh khái quát được động tác
từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
Bước 2: Giáo viên làm chậm từng động tác
, giúp cho học sinh nắm được tính liên hoàn của động tác từ khi bắt đầu đến
khi kết thúc.
Ưu điểm:
- Dễ áp dụng giảng dạy cho số lượng học sinh 1 lớp đông, thời gian lên
lớp hạn chế.
- Giáo viên dễ dàng trong khâu quản lý lớp.
Nhược điểm:
- Không chia nhỏ các phân đoạn, học sinh khó tiếp cận được kỹ thuật
mang tính phức tạp và không khắc phục được các sai sót.
* Đối với học sinh:
Giáo viên tiến hành cho học sinh tập luyện với trình tự như sau:
+ Phổ biến kế hoạch và tổ chức tập luyện:
- Kế hoạch tập luyện thực hiện theo giáo án tiết 2 phân phối chương
trình ( Sau khi giới thiệu và luyện tập động tác Đi đều, đứng lại đổi chân khi
đi).
- Tổ chức tập luyện: Tổ chức theo phương pháp đồng loạt, kết hợp
phân nhóm theo tổ.
- Phương pháp tổ chức tập luyện: Học sinh luyện tập thành 04 hàng
ngang (cự ly 1 cánh tay). Tập luyện theo 3 bước: ( Mỗi bước tương ứng với 1
bài tập).
+ Bước 1: Từng cá nhân nghiên cứu 5- 7 phút.
+ Bước 2: Giáo viên hô cả lớp luyện tập kết hợp sửa sai.
+ Bước 3: Lớp trưởng hô tập, học sinh thực hiện theo hiệu lệnh của lớp
trưởng. Sau đó, lần lượt đổi học sinh khác hô tập. Giáo viên quan sát sửa sai.
- Kí tín hiệu luyện tập:
- Một hồi còi bắt đầu tập luyện
6
- Hai hồi còi nghỉ giải lao
- Ba hồi còi về vị trí tập trung.
+ Duy trì tập luyện:
- Giáo viên quan sát theo dõi tổ, nhóm tập luyện. Phát hiện sai sót để
uốn nắn, sửa chữa kịp thời.
- Nếu học sinh nào làm sai, giáo viên đến tận nơi để sửa chữa cho học
sinh đó.
- Tổ nào có nhiều người sai thì ra tín hiệu cho tổ đó dừng tập, tập trung
lại để giáo viên hướng dẫn lại.
2.1.2. Nghiên cứu trên nhóm thực nghiệm:
* Đối với giáo viên: Giới thiệu kỹ thuật động tác Giậm chân,
đứng lại, đổi chân khi đang giậm qua 3 bước:
Bước 1: Làm nhanh
Bước 2: Làm chậm có phân tích
Bước 3: Làm tổng hợp
* Đối với học sinh:
+ Tập đồng loạt:
Lớp trưởng tập trung lớp theo đội hình 4 hàng ngang, cự ly 1 cánh tay.
Giáo viên hô cho học sinh tập phân đoạn động tác:
Động tác chân:
- Giáo viên hô nhịp 1-2, học sinh nhất chân theo nhịp hô và nâng bàn
chân đúng độ cao quy định ( cách mặt đất 20cm). Ban đầu làm chậm, sau đó
nhanh dần đúng với nhịp hô của kỹ thuật giậm chân. Hai tay thả tự nhiên
thẳng với thân người.
- Trong quá trình thực hiện chậm, tại thời điểm mỗi nhip, yêu cầu học
sinh nâng chân lên và dừng lại, giáo viên kiểm tra sửa sai động tác: Nhấc chân
thấp, bàn chân co về phía sau, thân người xiêu vẹo, mặt cúi gằm…
Động tác tay:
- Học sinh đứng chân trước, chân sau hoặc hai chân rộng bằng vai,
đánh tay phải ra trước, tay trái lăng về sau chậm theo nhịp 1- 2, sau đó tăng
nhanh dần theo nhịp hô của kỹ thuật giậm chân. Yêu cầu thân người đứng
thẳng tự nhiên, mắt nhìn về trước.
- Trong quá trình làm chậm, tại thời điểm mỗi nhịp, giáo viên cho
dừng lại để sửa chữa kỹ thuật cho từng học sinh.
Phối hợp động tác giậm chân và đánh tay:
7
- Giáo viên hô cho học sinh thực hiện phối hợp động tác tay và chân
theo đúng nhịp quy định.
- Làm chậm từng cử động rồi nhanh dần các động tác đứng lại, đổi
chân khi đang giậm.
+Bài tập phân nhóm: Sau khi tập luyện đồng loạt cả lớp để hoàn
chỉnh động tác, nhằm khuyến khích học sinh tự tập luyện, giáo viên cho học
sinh chia nhóm tập luyện.
- Tại mỗi nhóm tập luyện, lần lượt từng học sinh hô tập. Đồng thời,
trong quá trình tập luyện, học sinh tự góp ý, sửa chữa, rút kinh nghiệm.
- Kí tín hiệu luyện tập( tập đồng loạt)
- 1 hồi còi dài: Bắt đầu tập đồng loạt
- 2 hồi còi: Dừng lại quan sát giáo viên sửa sai
- Kí tín hiệu luyện tập( tập phân nhóm)
- 1 hồi còi: Tổ tập luyện
- 2 hồi còi: Dừng tập, bình tập tại chỗ.
- 3 hồi còi: Tập trung lớp.
* Trong các tiết học tiếp theo, giáo viên cho ôn lại động tác giậm chân
khoản 8 – 10 phút, rồi chuyển sang nội dung mới. Đồng thời, trong quá trình
ôn tập, tôi cho học sinh tập luyện theo nhạc bài hát: “Bác cùng chúng cháu
hành quân” của nhạc sĩ Huy Thục. Bằng biện pháp luyện tập theo tiếng phách
của bài hát (phách nặng ứng với nhịp hô “1”, phách nhẹ ứng với nhịp hô “2”,
học sinh luyện tập có nhiều hưng phấn hơn, động tác mạnh, dứt khoát, nhịp
nhàng hơn và hạn chế được nhàm chán.
2.2. Phương pháp quan sát sư phạm:
2.2.1. Quan sát nhóm đối chứng:
- Trong quá trình tập luyện, bằng phương pháp quan sát sư phạm, tôi
nhận thấy học sinh luyện tập với tinh thần uể oải, động tác gò bó. Trước hết,
khó tìm thấy tính đồng đều, thống nhất: Học sinh nhấc chân cao một số học
sinh nhấc chân thấp, chân không đúng với nhịp hô, một số học sinh chưa làm
được động tác đổi chân; một số học sinh đánh tay sang ngang, vai gò bó, chưa
lăng được cánh tay về trước; mặt cúi gằm…
- Việc tiếp thu kỹ thuật động tác đi đều, động tác giậm chân chuyển
thành đi đều của học sinh còn chậm, mắc nhiều sai sót.
2.2.2. Quan sát nhóm thực nghiệm:
- Cũng bằng phương pháp quan sát sư phạm, tôi nhận thấy nhóm thực
nghiệm đã khắc phục được các hạn chế mà nhóm đối chứng mắc phải. Có
được kết quả như vậy là nhờ vào việc điều chỉnh phân phối chương trình để
có thời gian ôn luyện động tác giậm chân nhiều hơn và các động tác được
8
phân đoạn tập chậm, đến nhanh dần, rồi hoàn chỉnh động tác. Làm cơ sở cho
việc tiếp thu tốt kỹ thuật động tác đi đều.
- Học sinh luyện tập sôi nổi, nhiệt tình, có độ hưng phấn cao hơn so với
nhóm đối chứng.
2.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá:
- Sau khi học xong phần Điều lệnh đội ngũ từng người không có súng,
tôi tiến hành kiểm tra kỹ thuật động tác Giậm chân để đánh giá kết quả giảng
dạy của 2 nhóm.
2.3.1. Nội dung:
- Thực hiện kỹ thuật động tác giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang
giậm.
2.3.2. Phương pháp kiểm tra:
- Mỗi lớp, tôi chia làm nhiều đợt học sinh theo danh sách để kiểm tra.
Mỗi đợt kiểm tra 10 học sinh.
- Mỗi lớp đề xuất 1 vài học sinh trong lớp có chất giọng tốt nhất để điều
khiển quá trình kiểm tra.
2.3.3. Thang điểm: ( Áp dụng cho từng cá nhân )
- Điểm 9 – 10: Đúng nhịp hô, đúng kỹ thuật, động tác mạnh, dứt khoát,
có thần thái.
- Điểm 7 -8: Đúng nhịp hô, đúng kỹ thuật, động tác mạnh, dứt khoát,
vài nhịp còn chậm, sai chân, chưa đổi chân được.
- Điểm 5 -6: Đúng nhịp hô, một số nhịp sai chân mà chưa tự đổi chân
được.
- Điểm 3 -4: Sai chân so với nhịp hô, chưa tự đổi chân.
- Điểm 1 – 2: Sai chân so với nhịp hô, chưa tự đổi chân, tính tập trung
chưa cao.
2.3.4. Kết quả kiểm tra:
3.4.1. Nhóm đối chứng:
KẾT QUẢ KIỂM TRA
5 – 6 điểm 7 – 8 điểm
SL TL %
Khá, Giỏi
7 – 10 điểm
SL TL %
TT
Lớp
SS
(<5 điểm
9 – 10 điểm
SL TL %
SL
12
13
TL %
SL TL %
1
9
24,32
10
11
27,02
26,82
32,40
32,36
6
4
16,21
9,75
18
17
46,64
41,46
10B1
10B2
37
41
2
13 31,07
3.4.2. Nhóm thực nghiệm:
9
KẾT QUẢ KIỂM TRA
Khá, Giỏi
9 – 10 điểm 7 – 10 điểm
TT
Lớp
SS
(<5 điểm
5 – 6 điểm
SL TL %
7 – 8 điểm
SL TL %
SL
12
13
TL %
SL TL % SL
TL %
82,05
85,36
1
2
2
5,12
4,87
5
4
12,82
9,75
30,78
31,73
20 51,28
22 53,65
32
35
10A3
10A4
39
41
2
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Áp dụng các biện pháp ở nhóm thực nghiệm, sau khi kiểm tra, đánh
giá kết quả kỹ thuật động tác giậm chân, tôi nhận thấy kết quả của nhóm thực
nghiệm cao hơn nhóm đối chứng.
Ở các thang điểm 7 đến 10 điểm, thì nhóm thực nghiệm có kết quả
đánh giá đạt trên 50%, còn nhóm đối chứng, nhóm đối chứng có kết quả đạt
dưới 50% ở thang điểm này. Qua đây chúng ta thấy rằng ở nhóm học sinh
thực nghiệm giảng dạy theo phương pháp trên đã đem lại kết quả cao trong
quá trình dạy học.
VI. KẾT LUẬN:
Giảng dạy GDQP – AN nói chung, thực hành huấn luyện nói riêng là
những nội dung được tiến hành ở ngoài trời, do điều kiện thời tiết thường
không thuận lợi, số lượng học sinh đông, cơ sở vật chất khó khăn, thì việc đổi
mới phương pháp giảng dạy là điều rất cần thiết đòi hỏi người giáo viên phải
luôn tư duy, suy nghĩ, tìm cách đổi mới trong giảng dạy để đem lại hiệu quả
cao hơn.
Trong đó, Điều lệnh đội ngũ không có súng là nội dung rèn luyện tác
phong, tính kỷ luật cho học sinh. Vì vậy, làm thế nào cần thiết phải có những
bài tập để nâng cao việc tiếp thu các kỹ thuật của giáo viên hướng dẫn.
Vậy, từ việc điều chỉnh phân phối chương trình ở nội dung Điều lệnh
đội ngũ từng người không có súng, đến việc tìm ra các bài tập giảng dạy động
tác giậm chân là một mắc xích quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thu kỹ
thuật động tác đi đều, giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại cho học
sinh đã đem lại kết quả tốt hơn so với điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi và số
lượng học sinh hiện nay.
VII. KIẾN NGHỊ:
- Điều chỉnh phân phối chương trình môn GDQP – AN 10 ở phần Điều
lệnh đội ngũ từng người không có súng, đưa nội dung giậm chân giảng dạy ở
ngay tiết đầu tiên của phần này.
- Áp dụng việc phân đoạn động tác, hướng dẫn học sinh tập luyện từ
đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó ở cho những động tác có kỹ thuật đơn
giản để đạt hiệu quả ở những động tác có kỹ thuật cao hơn.
10
- Trang bị âm thanh để đưa những bài hát truyền thống có tính hùng
tráng vào giảng dạy các nội dung giậm chân, đi đều, giậm chân chuyển thành
đi đều và ngược lại.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huấn luyện quân sự phổ thông( Tập 2), NXB Quân đội nhân dân
Việt Nam – năm 1983.
2. Giáo dục quốc phòng – An ninh 10, NXB giáo dục Việt Nam, tái
bản lần thứ nhất.
3. Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện chương trình, kiểm tra, đánh giá
môn học Giáo dục quốc phòng – An ninh cấp Trung học phổ thông, Bộ
GD&ĐT, năm 2011.
4. Tổ chức và phương pháp huấn luyện Điều lệnh, NXB Quân đội nhân
dân – năm 1997.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả luyện tập động tác Giậm chân trong giảng dạy Điều lệnh đội ngũ lớp 10 trường THPT Lê Lợi-Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bai_tap_nham_nang_cao_hieu_qua_luyen_tap_dong_ta.doc