SKKN Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6

Nhu cầu của xã hội đối với việc dạy học trước đây nặng nề về truyền thụ kiến thức thì nay đã thiên về việc hình thành những năng lực hoạt động cho học sinh.Việc đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, để có thể đào tạo cho đất nước những con người thực sự năng động và sáng tạo.
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6  
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.  
Nhu cầu của hội đối với việc dạy học trước đây nặng nề về truyền thụ kiến thức  
thì nay đã thiên về việc hình thành những năng lực hoạt động cho học sinh.Việc đổi  
mới phương pháp dạy học một yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo  
dục, để thể đào tạo cho đất nước những con người thực sự năng động và sáng  
tạo.  
Vì nay chúng ta chú trọng đến việc hình thành những năng lực hoạt động cho học  
sinh nên trước biển kiến thức mênh mông của thực tế cuộc sống, chúng ta phải biết  
định hướng cách đổi mới kiểm tra, đánh giá. Một trong những đổi mới đó kiểm  
tra bằng trắc nghiệm khách quan.Trong lĩnh vực giáo dục trắc nghiệm khách qua  
đã được sử dụng rất phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, ở nước ta trắc nghiệm  
khách quan được sử dụng trong các kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học, trong kỳ thi  
kết thúc học phần của một số trường.Trắc nghiệm khách quan ngày càng được áp  
dụng rộng rãi do tính ưu việt của nó. Trong một đơn vị thời gian nhất định chúng ta  
thể kiểm tra được nhiều vấn đề, sửa được nhiều sai lầm thường gặp của học  
sinh, áp dụng được nhiều phương tiện hiện đại trong việc chấm, trả bài thông qua  
đócũng khẳng định được tính ưu việt của phương pháp dạy học mới. Ởcác trường  
THCS trắc nghiệm khách quan cũng đã được áp dụng trong kiểm tra, đánh giá.  
Tuy nhiên qua thực tế dạy học, khi dự giờ một số đồng nghiệp tôi thấy việc kiểm  
tra, đánh giá học sinh vẫn theo cách truyền thống: mỗi giờ học chỉ kiểm tra được  
một vài học sinh, học sinh thì căng thẳng, thiếu hứng thú. Khi xem một số đề kiểm  
tra của đồng nghiệp, bản thân tôi thấy: yêu cầu chưa cụ thể, câu hỏi chưa rõ ràng,  
nội dung chưa đa dạng, không nhằm vào kiến thức kĩ năng cơ bản, chưa chỉ ra  
được những sai lầm của học sinh thường mắc phải chỉ mới dừng lại ở mức độ  
đúng sai. Việc tạo hứng thú trong học tập cho học sinh ( nhất học sinh lớp 6) là  
một trong những yêu cầu quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học. Chính vì  
những điều đó nên tôi chọn đề tài: Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong  
dạy học chương II - Số học 6.  
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
a. Đối với học sinh:  
- Đề tài này giúp học sinh có được hệ thống kiến thức cơ bản về số nguyên nhằm  
nâng cao năng lực học môn toán, giúp các em tiếp thu, lĩnh hội tri thức một cách  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Năm học 2016 - 2017  
1
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6  
chủ động sáng tạo, làm công cụ giải quyết các bài toán về số nguyên và các bài  
toán liên quan đến nó.  
- Gây hứng thú cho học sinh khi làm bài tập trong sách giáo khoa, sách tham  
khảo.  
- Giúp học sinh giải đáp những thắc mắc, sửa chữa những sai lầm hay gặp khi  
giải các bài tập về số nguyên.Từ đó học sinh vận dụng vào bài tập phần phân số.  
- Thông các bài tập trắc nghiệm chương 2, học sinh thấy mục đích của việc  
học toán và học tốt hơn, hứng thú hơn khi được làm các bài tập trắc nghiệm.  
b. Đối với giáo viên:  
- Thông qua đề tài cũng biết được ưu, nhược điểm của phương pháp kiểm tra  
bằng trắc nghiệm khách quan để từ đó áp dụng một cách linh hoạt phương pháp  
kiểm tra này trong dạy học.  
- Trong một đơn vị thời gian nhất định, giáo viên có thể kiểm tra được nhiều  
lượng kiến thức khác nhau, sửa được nhiều sai lầm thường gặp của học sinh; áp  
dụng được nhiều phương tiện hiện đại trong việc chấm bài.  
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:  
- Trang bị hệ thống kiến thức cơ bản về số nguyên và các bài tập trắc nghiệm phù  
hợp với trình độ nhận thức của học sinh lớp 6.  
- Thông qua đề tài, học sinh biết vận dụng kiến thức về số nguyên để giải quyết  
nhanh một số bài tập về số nguyên; phát huy tính tích cực độc lập của học sinh  
trong học tập.  
- Giáo viên đánh giá việc nhận thức của học sinh một cách nhanh chóng.  
4. PHẠM VI ĐỀ TÀI:  
Tạo hứng thú cho học sinh từ đó phát huy tính tích cực, chủ động, phát triển  
năng lực tư duy và rèn luyện kĩ năng giải các bài toán về số nguyên chủ yếu  
đối với học sinh lớp 6.  
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:  
Đề tài được áp dụng hữu hiệu nhất đối với học sinh lớp 6, còn với lớp 7 và 8  
đề cập tới song chỉ phần nhỏ, đơn giản.  
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:  
- Tham khảo, nghiên cứu, thu thập tài liệu.  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Năm học 2016 - 2017  
2
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6  
- Phân tích, tổng kết kinh nghiệm.  
- Dự giờ, kiểm tra chất lượng học sinh, điều tra trực tiếp thông qua hoạt động  
dạy học trên lớp.  
7. DỰ KIẾN KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:  
- Khi chưa thực hiện đề tài này, giáo viên kiểm tra kiến thức bài cũ, kiểm tra việc  
nắm bắt kiến thức bài mới, đánh giá việc nhận thức của học sinh mất rất nhiều thời  
gian mà được ít học sinh, học sinh thì không mấy hứng thú; nắm kiến thức trong  
chương không được tổng quát.  
- Nêú thực hiện đề tài này thì giúp giáo viên giảm bớt thời gian chấm, chữa bài ,  
kiểm tra một lần được nhiều học sinh đồng thời gây được hứng thú học tập, giúp  
học sinh tích cực hơn, hạn chế khắc phục được rất nhiều sai lầm đạt kết quả  
cao hơn trong các kì kiểm tra.  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Năm học 2016 - 2017  
3
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6  
PHẦN II- NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI  
A- CƠ SỞ LUẬN  
I. KHÁI NIỆM, YÊU CẦU ƯU, NHƯỢC ĐIỂM  
1.Khái niệm:  
Trắc nghiệm khách quan là phương tiện nhằm hướng tới khách quan hóa  
việc đánh giá kết quả: kết quả thu được không còn phụ thuộc nhiều vào chủ quan  
người đánh giá.  
2.Yêu cầu  
Thông qua việc nghiên cứu về mỗi nội dung và mỗi phương pháp giảng dạy  
ở trường phổ thông hiện nay nói chung, tôi thấy khi xây dựng bài toán trắc nghiệm  
cần lưu ý các điểm sau:  
a.Nội dung:  
- Đảm bảo về kiến thức cơ bản, đánh giá được mục tiêu kiến thức kĩ năng  
trong chương trình.  
- Chỉ ra được sai lầm thường mắc phải của học sinh.  
b. Hình thức:  
- Đa dạng hoá về bài tập.  
- Tránh kiểm tra về nhiều bài cùng một nội dung trong một tiết.  
- Trình bày khoa học, theo một khuôn dạng văn bản nhất định.  
3.Ưu điểm:  
- Đảm bảo được yêu cầu cơ bản, bao quát được nội dung kiến thức.  
- Kiểm tra được số lượng lớn học sinh.  
- Tránh tình trạng học sinh học tủ, học lệch; gây hứng thú cho học sinh vì học  
sinh có thể tự kiểm tra, tự đánh giá ngay được kết quả học tập của mình.  
- Học sinh có nhiều thời gian để đọc và suy nghĩ trả lời vì không mất thì giờ vào  
việc trình bày, diễn đạt.  
- Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong việc chấm bài cũng như phân  
tích kết quả, đặc biệt khi tiến hành kiểm tra một số lượng lớn học sinh. Kết quả  
nhanh, công bằng, chính xác, vô tư.  
4. Nhược điểm:  
- Tốn nhiều thời gian khâu chuẩn bị, soạn đề.  
- Khó kiểm tra, đánh giá được bề sâu của kiến thức.  
- Bài tập trắc nghiệm không cho giáo viên nắm bắt được những khía cạnh tư  
tưởng, tình cảm, thái độ liên quan tới kiến thức được kiểm tra của học sinh.  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Năm học 2016 - 2017  
4
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6  
- Bài tập trắc nghiệm kiểu Đ - S có thể gây ra những biểu tượng sai lầm bất lợi  
cho đầu óc trẻ hoặc sự lựa chọn ngẫu nhiên, đoán mò.  
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HAY ĐƯỢC SỬ DỤNG  
1.Dạng 1: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn:  
Câu trắc nghiệm nhiều câu trả lời để lựa chọn( hay câu hỏi nhiều lựa chọn) là  
loại câu được ưa chuộng nhất và có hiệu quả nhất. Một câu hỏi loại này thường  
gồm một phần phát biểu chính gọi phần dẫn (câu dẫn) hay câu hỏi bốn (năm )  
phương án trả lời cho sẵn để học sinh tìm ra câu trả lời đúng nhất trong nhiều  
phương án trả lời sẵn. Ngoài câu đúng, các câu trả lời khác đều vẻ hợp lý(  
hay còn gọi là các câu nhiễu)  
* Ưu điểm:  
- Với sự phối hợp của nhiều phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi, giáo  
viên có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra đánh giá những mục tiêu dạy học  
khác nhau.  
- Độ tin cậy cao hơn, khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn, để làm được loại  
bài này học sinh phải đọc toàn bộ phần dẫn phần trả lời rồi xét đoán, phân  
biệt rõ ràng trước khi trả lời.  
- Loại trắcnghiệm này có độ giá trị cao hơn nhờ tính chất thể dùng đo các  
mức tư duy khác nhau như khả năng nhớ, áp dụng các định nghĩa, quy tắc, suy  
diễn, tổng quát hóa, rất hữu hiệu.  
* Nhược điểm:  
- Loại câu này khó soạn phải tìm câu trả lời đúng nhất, trong khi đó các câu,  
các phương án còn lại (các câu gây nhiễu) thì cũng vẻ hợp lý. Các câu gây  
nhiễu ở đây dù sai nhưng vẫn phải “ có lý” và có sức hấp dẫn học sinh, đòi hỏi  
học sinh phải suy nghĩ loại trừ.  
- Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn thể không đo được khả  
năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một  
cách hiệu nghiệm.  
2.Dạng 2: Trắc nghiệm đúng sai:  
Là câu trắc nghiệm yêu cầu người làm phải phán đoán đúng hay sai với một  
câu trần thuật hoặc câu hỏi.  
* Ưu điểm:  
- Đây loại câu đơn giản nhất để kiểm tra kiến thức.  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Năm học 2016 - 2017  
5
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6  
- Có thể kiểm tra được nhiều mảng kiến thức của học sinh trong một khoảng thời  
gian ngắn.  
* Nhược điểm:  
- Độ tin cậy thấp, học sinh có khuynh hướng đoán mò, dễ tạo điều kiện cho học  
sinh học thuộc lòng hơn hiểu.  
- Khó dùng để phát hiện ra điểm yếu của học sinh, ít phù hợp với đối tượng học  
sinh khá giỏi.  
3. Dạng 3: Trắc nghiệm ghép đôi:(xứng - hợp)  
Đây loại hình đặc biệt của câu hỏi nhiều lựa chọn. Trong loại này có hai  
cột gồm danh sách những câu hỏi và câu trả lời. Học sinh tìm cách ghép những câu  
trả lời ở cột này với các câu hỏi ở cột khác sao cho phợp. Số câu trong hai cột có  
thể bằng nhau hoặc khác nhau. Mỗi câu trong cột trả lời thể được dùng một lần  
hoặc nhiều lần để ghép với một câu hỏi.  
* Ưu điểm:  
- Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng, loại này khá thích hợp với học sinh THCS. Nó  
thường được xem như hữu hiệu nhất trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ  
thức hay lập các mối tương quan.  
- Độ tin cậy cao hơn trắc nghiệm đúng, sai.  
* Nhược điểm:  
- Loại câu trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng  
như sắp đặt vận dụng các kiến thức.  
- Soạn loại câu hỏi này để đo mức kiến thức cao đòi hỏi nhiều công phu. Nếu số  
câu trong các cột nhiều học sinh sẽ mất nhiều thời gian đọc mỗi câu.  
4. Dạng 4: Trắc nghiệm điền khuyết:  
Đây là câu hỏi trắc nghiệm khách quan học sinh phải điền từ hoặc cụm từ  
thích hợp vào các chỗ để trống.  
* Ưu điểm:  
- Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tự tìm ra câu trả lời.  
Loại này dễ soạn hơn câu hỏi nhiều lựa chọn.  
- Giúp học sinh luyện trí nhớ khi học, suy luận hay áp dụng vào các trường hợp  
khác.  
* Nhược điểm:  
- Thiếu yếu tố khách quan lúc chấm điểm, mất nhiều thời gian chấm.  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Năm học 2016 - 2017  
6
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6  
- Yếu tố ngẫu nhiên, may rủi khả năng xuất hiện nhiều hơn so với câu nhiều lựa  
chọn.  
5.Dạng 5: Sắp xếp lại thứ tự ( trả lời ngắn gọn)  
Các câu đã nội dung hoàn chỉnh nhưng sắp xếp một cách lộn xộn, yêu cầu  
học sinh phải sắp xếp lại cho đúng.Dạng này ít sử dụng.  
B- CƠ SỞ THỰC TIỄN  
Tôi xin trình bày những kiến thức cơ bản một số dạng bài tập trắc nghiệm  
trong trong từng mảng kiến thức của chương Số nguyên - số học 6 có thể dùng để  
kiểm tra bài cũ, củng cố bài mới hoặc kiểm tra cuối chương.  
§1. TẬP HỢP Z CÁC SỐ NGUYÊN. THỨ TỰ TRONG Z.  
I.KIẾN THỨC CƠ BẢN:  
1.Khái niệm: Tập hợp {; - 3; -2; -1; 0; 1; 2; 3; } được gọi tập hợp các số  
nguyên, kí hiệu là Z.  
2. Biểu diễn trên trục số:  
4
-4  
1
3
4
-3  
-1  
0
2
-2  
Điểm biểu diễn số nguyên a trên trục số gọi số nguyên a.  
3.Số đối.  
Trên trục số hai điểm 3 và - 3 cách đều điểm gốc 0. Ta nói 3 và - 3 là hai số đối  
nhau. Số đối của a kí hiệu là - a.  
4.Thứ tự trong Z  
Trên trục số điểm a nằm bên trái điểm b thì a < b hay b> a.  
Từ đó suy ra: Số nguyên âm < 0 < số nguyên dương.  
5. Giá trị tuyệt đối của một số nguyên a  
hiệu: | a |  
Nếu a = 0 thì | a | = 0  
Nếu a > 0 thì | a | = a  
Nếu a = 0 thì | a | = - a  
* Nhận xét:  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Năm học 2016 - 2017  
7
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6  
- Giá trị tuyệt đối của bất số nguyên nào cũng lớn hơn hoặc bằng 0, nghĩa là  
với a Z thì | a | là một số tự nhiên.  
- Hai số đối nhau có giá trị tuyệt đối bằng nhau.  
II.CÁC BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM:  
1. Dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn:  
Hãy khoanh tròn chữ đứng trước câu trả lời đúng:  
Bài 1: Trong tập hợp các số nguyên sau, tập hợp nào có các số nguyên được xếp  
theo thứ tự tăng dần:  
A.  
B.  
C.  
D.  
{2; -17; 5; 1; -2; 0}  
{-2; -17; 0; 1; 2; 5}  
{0; 1; -2; 2; 5; -17}  
{-17; -2; 0; 1; 2; 5}  
Bài 2: Hãy khoanh tròn chữ đứng trước câu trả lời đúng:  
A. Số nguyên lớn nhất là 999999  
B. Số nguyên nhỏ nhất là 0  
C. Số nguyên nhỏ nhất là -1  
D. Không có số nguyên nhỏ nhất, cũng không có số nguyên lớn nhất.  
2. Dạng trắc nghiệm đúng sai:  
Bài 1: Điền chữ Đ ( đúng) hoặc chữ S ( sai) vào ô trống:  
5 N  
-5 N  
-5 Z  
0 N*  
0 Z  
0 N  
-2Z  
-2N*  
1,5Z  
Bài 2: Điền dấu “ x “ vào ô trống mà em chọn:  
Các mệnh đề  
Đúng  
Sai  
Tập hợp các số nguyên dương tập hợp các số tự nhiên.  
Tập hợp Z các số nguyên gồm các số nguyên âm, số 0 và các  
số nguyên dương.  
Tập hợp Z các số nguyên gồm các số nguyên âm và các số tự  
nhiên.  
Mọi số nguyên âm đều nhỏ hơn 0 hoặc bằng 0  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Năm học 2016 - 2017  
8
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6  
Bài 3: Điền dấu “ x “ vào ô trống mà em chọn:  
Các khẳng định  
Đúng  
Sai  
Số nguyên a lớn hơn 0 thì số a chắc chắn số nguyên  
dương.  
Số nguyên b nhỏ hơn 1 thì số b chắc chắn số nguyên âm.  
Số nguyên c lớn hơn -1 thì số c chắc chắn số nguyên  
dương.  
Số nguyên d nhỏ hơn -6 thì số d chắc chắn số nguyên âm.  
Bài 4: Điền dấu “ x “ vào ô trống mà em chọn:  
Các mệnh đề  
0 N*  
Đúng  
Sai  
-2; 2; 0 Z  
N
N
N
*   
Z
N* = N*  
3. Dạng trắc nghiệm điền khuyết :  
Bài 1: Điền dấu “+” hoặc “-“ vào chỗ trống để được kết quả đúng:  
a) 0 <20  
b) 17 < 0  
c) 12 <8  
d) 6 <23  
Bài 2: Điền vào ô trống các tập hợp sau:  
Tập hợp A các số tự nhiên chẵn x sao cho 1 < x < 10 A={  
}
Tập hợp B các số nguyên âm x sao cho -10 < x < -5  
Tập hợp C các số nguyên dương x sao cho 7 < x  
16  
B={  
C={  
}
}
D={  
}
Tập hợp D các số nguyên tố x sao cho 2 x < 20  
Bài 3: Điền vào chỗ trống(.) các từ nhỏ hơn” hoặc “lớn hơn” cho đúng:  
a) Mọi số nguyên dương đều ……số 0.  
b) Mọi số nguyên âm đều .. số 0.  
c) Mỗi số nguyên dương đều . mọi số nguyên âm.  
d) Trong hai số nguyên dương, số nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn thì số đó…  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Năm học 2016 - 2017  
9
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6  
e) Trong hai số nguyên âm, số nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn thì số đó…  
Bài 4: Điền số thích hợp: < ; = ; < vào ô trống:  
-5  
5
3
- 6  
0
721  
-22  
0
-555  
6
-33  
0
-1223  
12  
11  
-3223  
-666 1  
Bài 5: Cho số nguyên a. Hãy điền vào chỗ trống(.) các dấu  
;
; < ; > ; = để  
các khẳng định sau là đúng:  
a) | a | . a với mọi a.  
b) | a | . 0 với mọi a.  
c) Nếu a > 0 thì a | a |.  
d) Nếu a = 0 thì a | a |.  
e) Nếu a < 0 thì a | a |.  
§2. PHÉP CỘNG HAI SỐ NGUYÊN.  
TÍNH CHẤT PHÉP CỘNG HAI SỐ NGUYÊN  
I.KIẾN THỨC CƠ BẢN:  
1. Cộng hai số nguyên cùng dấu:  
Muốn cộng hai số nguyên cùng dấu ta cộng hai giá trị tuyệt đối của chúng rồi  
đặt trước kết quả dấu chung.  
2. Cộng hai số nguyên khác dấu:  
- Cộng hai số nguyên đối nhau: Tổng bằng 0.  
- Cộng hai số nguyên khác dấu không đối nhau:  
Bước 1: Tìm giá trị tuyệt đối của mỗi số  
Bước 2: Lấy số lớn trừ đi số nhỏ(trong hai số vừa tìm được)  
Bước 3: Đặt trước kết quả dấu của số có giá trị tuyệt đối lớn hơn.  
3. Tính chất của phép cộng các số nguyên:  
- Tính chất giao hoán: Với  
- Tính chất kết hợp: Với  
a, bZ thì a + b = b + a  
a, b, cZ thì a + ( b + c) = (a + b) + c  
- Cộng với s0: Với  
a Z thì a + 0 = a  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Năm học 2016 - 2017  
10  
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6  
- Cộng với số đối: Nếu a và b đối nhau thì a + b = 0  
Ngược lại nếu a + b = 0 thì a = - b; b = - a  
II. CÁC BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM  
1. Dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn:  
Hãy khoanh tròn chữ đứng trước câu trả lời đúng:  
Bài 1: người nói:  
A. Tổng hai số nguyên dương một số nguyên dương.  
B. Tổng hai số nguyên âm là một số nguyên dương.  
C. Tổng một snguyên âm và một số nguyên dương một số nguyên  
âm.  
D. Tổng hai số nguyên dương một số nguyên âm là một số nguyên  
dương.  
Bài 2: Tổng tất cả các số nguyên n thoả mãn -2 < n < 2 là:  
A.  
B.  
0
2
C. -2  
D.  
4
2. Dạng trắc nghiệm đúng sai:  
Bài 1: Điền dấu (x) vào ô trống mà em chọn:  
Tổng của tất cả các số nguyên Kết quả là  
x thoả mãn:  
Đúng  
Sai  
-20 < x < 20  
-15 < x < 14  
10 < x< 12  
0
- 15  
11  
-2008 < x < 2007  
- 2007  
Bài 2: Điền dấu “ x “ vào ô trống mà em chọn:  
Tính  
Kết quả là  
Đúng  
Sai  
( - 40 ) + (- 3)  
( + 4) + (- 373)  
( + 4) + (- 3)  
( - 13) + (+ 4)  
- 47  
- 377  
1
- 9  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Năm học 2016 - 2017  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 30 trang minhvan 21/05/2025 70
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương II - Số học 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_kiem_tra_bang_trac_nghiem_khach_quan_trong_day_hoc_chuo.doc