SKKN Khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh thông qua giáo dục STEM với chủ đề phân bón hóa học – SKG 11 cơ bản

Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/05/2017 đã đưa ra giải pháp về mặt giáo dục: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông” đồng thời đưa ra nhiệm vụ: “Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông.
MỤC LỤC  
PHẦN A: ĐẶT VẤN Đ......................................................................................1  
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................1  
1. Lý do chọn đề i...............................................................................................1  
2. Điểm mới của đề tài...........................................................................................2  
3. Phạm vi áp dụng................................................................................................2  
PHẦN B. NỘI DUNG ..................................................................................3  
I. CỞ SỞ KHOA HỌC .........................................................................................3  
1. Cơ sở luận: ....................................................................................................3  
2. Cở sở thực tiễn...................................................................................................4  
II. TỔNG QUAN CHUNG VỀ GIÁO DỤC STEM.............................................5  
1. Giới thiệu chung................................................................................................5  
2. Hình thức tổ chức giáo dục STEM....................................................................5  
3. Điều kiện để triển khai giáo dục STEM............................................................6  
4. Bài học STEM...................................................................................................6  
5. Thiết kế bài học STEM......................................................................................7  
6 . Quy trình chung................................................................................................8  
III. CHỦ ĐỀ : PHÂN BÓN...................................................................................13  
1. Giáo án STEM theo cách riêng ........................................................................13  
2. Giáo án chủ đề “ Phân bón hóa học”: Gồm 3 tiết..............................................15  
2.1. Tiết 1: “Tìm hiểu một số loại phân bón hóa học: Khái niệm phân bón hóa học  
và phân loại. Tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng và cách điều chế phân  
đạm, lân, kali, NPK, và vi lượng.........................................................................15  
2.2. Tiết 2: “Liên hệ thực tế khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh với dự  
án GREEN WASTE..............................................................................................22  
2.3. Tiết 3: “Giáo dục STEM với dự án “ GREEN WASTE”...............................28  
PHẦN III: KẾT LUẬN .........................................................................................42  
1. Ý nghĩa của đtài:.............................................................................................42  
2. Kiến nghị:......................................................................................................... 42  
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................43  
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ  
II.  
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
1. Lý do chọn đề tài  
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học kiểm tra, đánh  
giá các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên  
tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào  
tạo. Theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/05/2017 đã  
đưa ra giải pháp về mặt giáo dục: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung,  
phương pháp giáo dục dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực khả năng tiếp  
nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào  
tạo về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong  
chương trình giáo dục phổ thông” đồng thời đưa ra nhiệm vụ: “Thúc đẩy triển khai  
giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) trong chương trình  
giáo dục phổ thông.  
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công  
nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng  
khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán  
học của mỗi quốc gia. Với những tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM sẽ được  
hiểu triển khai theo những cách khác nhau. Giáo viên thực hiện giáo dục  
STEM thông qua hoạt động dạy học để kết nối kiến thức học đường với thế giới  
thực, giải quyết các vấn đề thực tiễn, nâng cao hứng thú, hình thành và phát triển  
năng lực phẩm chất cho học sinh.  
Việc đưa giáo dục STEM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa, phù  
hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:  
- Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM nhà trường, bên  
cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công  
nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội  
ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.  
- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong  
giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn  
đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm thấy được ý nghĩa của tri  
thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.  
- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai  
các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động tự lực thực hiện  
các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các  
hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng  
lực cho học sinh.  
- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo  
dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề  
nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật  
chất triển khai hoạt động giáo dục STEM.  
1
- Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường phổ  
thông, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự  
phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.  
Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông cũng là cách thức thu hút học  
sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có  
nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.  
Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông cũng là cách thức thu hút  
học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề  
có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trước sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0. Vì  
vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: Khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh  
thông qua giáo dục STEM với chủ đphân bón hóa học – SKG 11 cơ bản”. Tuy  
nhiên, đề tài này không tránh được các thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự góp ý  
của các đồng nghiệp cùng các em học sinh.  
2. Điểm mới của đề tài  
- Trong đề tài này, chúng tôi đã sử dụng kiến thức liên môn, hiểu biết thực  
tiễn gắn với đời sống con người, kinh doanh ngành nghề tại địa phương khơi  
dậy lòng trắc ẩn của học sinh với tình yêu thương con người, yêu quê hương đất  
nước; ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng;… cho một bài cụ thể, đó là  
bài phân bón hóa học- hóa học lớp 11- chương trình chuẩn” để từ đó học sinh có  
thể tự tìm hiểu, sáng tạo ra những loại phân bón hữu cơ từ những phế phẩm của rau  
củ quả,…, nhằm giúp học sinh có ý thức tiết kiệm, và tích cực trong bài học, thông  
qua đó phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh, giúp các em yêu thích  
hơn môn hóa học, cũng như các môn toán, khoa học; công nghệ; kỹ thuật, giáo dục  
công dân…  
- Hình thành và phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng  
sống những năng lực chung cần con người trong xã hội hiện đại nói chung  
và các em học sinh lớp 11 THPT (trung học phổ thông) nói riêng.  
- Hình thức tổ chức: Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không  
gian, thời gian, quy mô, đối tượng số lượng. Học sinh có nhiều cơ hội trải  
nghiệm với các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động hội,  
chính quyền, doanh nghiệp,...)  
- Kiểm tra, đánh giá: Nhấn mạnh đến năng lực tìm tòi học hỏi, khai thác các  
tài liệu liên quan đến vấn đề học tập định hướng cách khai thác thông tin từ tài  
liệu thu thập được một cách có hiệu quả, năng lực tự nghiên cứu và làm việc nhóm;  
năng lực thực hiện sản phẩm; năng lực thuyết trình giúp học sinh tự tin giao tiếp  
trước đám đông khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tòi.  
3. Phạm vi áp dụng  
Sáng kiến kinh nghiệm: Khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh  
thông qua giáo dục STEM với chủ đphân bón hóa học – SKG 11 cơ bản”đã được  
tổ chuyên môn trao đổi, thảo luận, thống nhất áp dụng vào thực tế tại trường THPT  
Huỳnh Thúc Kháng, Thành phố Vinh, Nghệ An với chủ đề “Phân bón hóa học –  
SGK lớp 11 chương trình chuẩn” đã mang lại hiệu qucao.  
2
PHẦN B. NỘI DUNG  
II.  
CỞ SỞ KHOA HỌC  
2. Cơ sở luận:  
Thời gian gần đây, thuật ngữ STEM, giáo dục STEM được nhắc tới nhiều,  
không chỉ bởi các thầy cô giáo, các chuyên gia giáo dục, mà còn có cả các chính trị  
gia, lãnh đạo các tập đoàn công nghệ toàn cầu, điều này cho thấy vai trò và ý nghĩa  
quan trọng của giáo dục STEM. Việc khuyến khích, thúc đẩy giáo dục STEM tại  
mỗi quốc gia đều hướng tới mục đích phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu  
ngày càng cao của các ngành nghề liên quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật và  
toán học từ đó nâng cao được sức cạnh tranh của nền kinh tế của quốc gia đó trong  
bối cảnh toàn cầu hóa, sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ, đang  
hiện hữu cuộc cách mạng 4.0.  
Liên quan đến giáo dục STEM, ngày 4 tháng 5 năm 2017 vừa qua, Thủ  
tướng Chính phủ ban hành chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp  
cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó những giải pháp và nhiệm  
vụ thúc đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam. Một trong các giải pháp là: “Thay đổi  
mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục dạy nghề nhằm tạo ra  
nguồn nhân lực khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó  
cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học  
(STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông…”. Chỉ thị  
cũng giao nhiệm vụ cho Bộ Giáo dục Đào tạo: “Thúc đẩy triển khai giáo dục về  
khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục  
phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 -  
2018. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học;  
tăng cường giáo dục những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng  
thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4”. Với  
việc ban hành Chỉ thị trên, Việt Nam chính thức ban hành chính sách thúc đẩy giáo  
dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông. Điều này sẽ tác động lớn tới  
việc định hình chương trình giáo dục phổ thông mới.  
Đối với môn Hóa học, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp  
cận năng lực, đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua thiết kế  
hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập trọng tâm của chương  
trình mới. Một trong các phương pháp giáo dục được lựa chọn kết hợp giáo dục  
STEM trong dạy học nhằm phát triển cho học sinh khả năng tích hợp các kiến thức  
kỹ năng của các môn học Toán - Kỹ thuật - Công nghệ và Hoá học vào việc nghiên  
cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn. Đăc biệt, đối với bài “Phân bón hóa  
học” nếu chỉ dạy theo kiến thức sách giáo khoa và theo chuẩn kiến thức kỹ năng  
thì khả năng gây hứng thú; việc phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên; năng lực giải  
quyết các vấn đề thực tiễn…chưa được cao.  
Như vy, mc tiêu giáo dc STEM không nhm đào to ngay ra nhng nhà  
khoa hc hay để to ra các sn phm có tính thương mi, cnh tranh, mà nhm to ra  
nhng con người tương lai, có đầy đủ phm cht, năng lc, bn lĩnh để thích nghi vi  
3
cuc sng hin đại, như các năng lc tchvà thc, năng lc giao tiếp và hp tác,  
năng lc gii quyết vn đề và sáng to. Giáo dc STEM cũng giúp các em phát trin  
các năng lc chuyên môn dng tích hp; khơi gi nim say mê hc tp cho hc sinh  
và giúp các em khám phá tim năng ca bn thân.  
2. Cở sở thực tiễn  
2.1. Thuận lợi:  
- Trong những năm gần đây, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng luôn tổ chức  
tuyên truyền, tập huấn hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục STEM, chia sẽ  
kinh nghiệm,… Nhà trường đề xuất các chính sách để thúc đẩy giáo dục STEM,  
quan tâm tới việc chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển  
khoa học, công nghệ, quán triệt giáo dục STEM theo cách quan tâm tới nâng cao  
vai trò, vị trí, sự phối hợp giữa các môn học có liên quan trong chương trình…  
nhằm hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực  
tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm thấy được ý nghĩa của tri thức với  
cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh. Đồng thời hình  
thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, chủ động tự lực thực hiện  
các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học  
mang tính đại đà toàn trường…  
Nhận thấy, để áp dụng tốt giáo dục STEM, cần đảm bảo các yếu tố như liên  
môn, thực hành và làm việc nhóm. Giáo dục STEM có thể thực hiện dưới nhiều  
hình thức, trong chương trình chính khóa, cụ thể dạy theo chủ đề từng môn và  
những chủ đề tích hợp liên môn; trong các câu lạc bộ hoạt động nghiên cứu  
khoa học, dưới hình thức làm việc nhóm, làm việc cá nhân. Chương trình các môn  
học thể gợi ý các chủ đề áp dụng STEM hoặc các phạm vi mà học sinh có thể  
thực hiện nghiên cứu khoa học.  
2.2. Khó khăn:  
- Bên cnh đó vn còn mt sgiáo viên chưa dám mnh dn thay đổi phương  
pháp dy hc, còn ngi khó khăn, tìm tòi hc hi vn dng kiến thc liên môn để  
định hướng giáo dc STEM. Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến  
thức liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học  
lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Là một trong  
những quan điểm giáo dục đang được quan tâm. Thực hiện dạy học tích hợp cùng  
với việc kết hợp các câu hỏi, bài tập thực tiễn sẽ mang lại nhiều lợi ích trong việc  
định hướng phát triển năng lực phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh,  
năng lực giải quyết các vấn đề liên quan thực tiễn. Trong thực tế các trường hiện  
nay nhiều giáo viên còn ngần ngại sử dụng kiến thức tích hợp do nó liên quan đến  
nhiều bộ môn, do chưa chịu khó tìm hiểu kiến thức, sâu sát với thực tế. Mặt khác,  
các tài liệu tích hợp, tài liệu liên quan thực tế của môn học chưa nhiều trong khi  
sách giáo khoa chưa cung cấp đủ tài liệu cần thiết. Điều này đòi hỏi giáo viên phải  
tích cực, chủ động tìm hiểu thêm kiến thức, làm phong phú thêm bài học, biết đặt  
những câu hỏi định hướng cho học sinh, giúp học sinh phát triển những năng lực  
cần thiết.  
4
- Vphía hc sinh, đa phn hc sinh còn cm giác STEM là mt lĩnh vc nào  
đó mi m, ngi khám phá mà đang còn hc theo tư duy gii bài tp nhanh để đạt  
mc đích là đim cao trong các kì thi THPT Quc Gia.  
- Cơ svt cht, trang thiết bca trường chưa đảm bo yêu cu phc vcho  
giáo viên và hc sinh dy - hc theo định hướng STEM.  
II. TỔNG QUAN CHUNG VỀ GIÁO DỤC STEM  
1. Giới thiệu chung  
1.1. Khái niệm  
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology  
(Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử  
dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và  
Toán học của mỗi quốc gia. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ  
Khoa học Mỹ vào năm 2001.  
Khi đề cập tới STEM, giáo dục STEM, cần nhận thức và hành động theo cả  
hai cách hiểu sau đây:  
Một là, tư tưởng (chiến lược, định hướng) giáo dục, bên cạnh định hướng  
giáo dục toàn diện, thúc đẩy giáo dục 4 lĩnh vực: Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật,  
Toán với mục tiêu định hướng chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày  
càng tăng của các ngành nghề liên quan, nhờ đó, nâng cao sức cạnh tranh của nền  
kinh tế.  
Hai là, phương pháp tiếp cận liên môn (khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán)  
trong dạy học với mục tiêu: nâng cao hứng thú học tập; vận dụng kiến thức liên  
môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn; kết nối trường học cộng đồng; định  
hướng hành động, trải nghiệm trong học tập; hình thành và phát triển năng lực và  
phẩm chất người học.  
1.2. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM  
- Đảm bảo giáo dục toàn diện.  
- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM.  
- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.  
- Kết ni trường hc vi cng đồng  
- Hướng nghiệp, phân luồng.  
3. Hình thức tổ chức giáo dục STEM  
2.1. Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM  
Khi hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường, các bài  
học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các  
môn học STEM theo hướng tiếp cận liên môn.  
Các chủ đề, bài hc, hot động STEM bám sát chương trình ca các môn hc  
thành phn. Hình thc giáo dc STEM này không làm phát sinh thêm thi gian hc tp.  
5
2.2. Hoạt động trải nghiệm STEM  
Học sinh được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong  
thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ  
thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn  
học STEM.  
Các trường phổ thông có thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức  
câu lạc bộ. Cần sự tham gia, hợp tác của các bên liên quan như: cơ sở giáo dục  
nghề nghiệp, các trường đại học, doanh nghiệp. Đây hoạt động theo sở thích,  
năng khiếu của học sinh, diễn ra định kỳ, trong cả năm học.  
2.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học  
Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu  
khoa học tổ chức các cuộc thi sáng tạo KHKT với nhiều chủ đề khác nhau.  
3. Điều kiện để triển khai giáo dục STEM  
Nhà trường cần đảm bảo sự quan tâm đầy đủ và toàn diện tới lĩnh vực  
giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học, Tin học. Sự coi nhẹ một trong  
các lĩnh vực trên, giáo dục STEM ở phổ thông sẽ không đạt hiệu quả.  
Cần sự hiểu biết đầy đủ, toàn diện thống nhất về nhận thức; về giáo  
dục STEM; quan tâm bỗi dưỡng đội ngũ giáo viên các môn khoa học, công nghệ,  
toán, tin; kết nối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, các trung  
tâm nghiên cứu, các cơ sở sản xuất để khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật  
chất hỗ trợ các hoạt động giáo dục STEM.  
4. Bài học STEM  
4.1. Chu trình STEMM  
Mối quan hệ giữa Khoa học, Công nghệ, Toán học, Tin học trong sự phát  
triển của KHKT (Khoa học kỹ thuật) được thể hiện khái quát trtong chu trình  
STEM dưới đây:  
Science  
(Khoa học)  
Technology  
Mathematic  
Knowledge  
(Công nghệ)  
(Toán học)  
(Kiến thức)  
Engineeri ng  
(Kĩ thuật)  
6
4.2. Năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư  
HS được phát trin tư duy phn bin và sáng to để đặt ra nhng câu hi khoa  
hc, xác định nhng vn đề cn gii quyết."Giả thuyết khoa học" nếu được kiểm  
chứng đúng sẽ trthành tri thức khoa học mới; "giải pháp giải quyết vấn đề" nếu  
được thử nghiệm thành công sẽ sinh ra công nghệ mới. Nhằm phát triển các năng  
lực cho HS như: năng lực tự chủ tự học; năng lực giao tiếp hợp tác; năng lực  
giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã  
hội, công nghệ, tin học, thẩm mĩ.  
4.3. Các hoạt động trong bài học STEM  
Học sinh được hoạt động học theo hướng "trải nghiệm" việc phát hiện và  
giải quyết vấn đề trong sáng tạo KHKT, trong quá trình học tập kiến thức khoa học  
gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn gồm các loại hoạt động chính sau:  
a. Hoạt động tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề  
Giải quyết một tình huống hoặc tìm hiểu, cải tiến một ứng dụng kĩ thuật nào  
đó. Học sinh cần phải thu thập được thông tin, phân tích được tình huống, giải  
thích được ứng dụng kĩ thuật, từ đó xuất hiện các câu hỏi hoặc xác định được vấn  
đề cần giải quyết.  
b. Hoạt động nghiên cứu kiến thức nền  
Từ những câu hỏi hoặc vấn đề cần giải quyết, học sinh được yêu cầu/hướng  
dẫn tìm tòi, nghiên cứu để tiếp nhận kiến thức, kĩ năng cần sử dụng cho việc trả lời  
câu hỏi hay giải quyết vấn đề. Hoạt động này bao gồm: nghiên cứu tài liệu khoa  
học (bao gồm sách giáo khoa); quan sát/thực hiện các thí nghiệm, thực hành; giải  
các bài tập/tình huống có liên quan để nắm vững kiến thức, kĩ năng.  
c. Hoạt động giải quyết vấn đề  
Vbn cht, hot động gii quyết vn đề là hot động sáng to khoa hc, kĩ  
thut, nhờ đó giúp cho hc sinh hình thành và phát trin các phm cht và năng lc  
cn thiết thông qua vic đề xut và kim chng các githuyết khoa hc hoc đề xut  
và thnghim các gii pháp kĩ thut.  
5. Thiết kế bài học STEM  
5.1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM  
Để tổ chức được các hoạt động nói trên, mỗi bài học STEM cần phải được  
xây dựng theo 6 tiêu chí sau:  
Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn  
Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế  
(1). xác định vấn đề nghiên cứu;  
(2). nghiên cứu kiến thức nền ;  
7
(3). đề xuất nhiều ý tưởng cho các giải pháp;  
(4). lựa chọn giải pháp tối ưu;  
(5). phát triển và làm phân bón hữu cơ;  
(6). thử nghiệm đánh giá;  
(7). hoàn thiện sản phẩm.  
Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động  
tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm sản phẩm  
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt  
động nhóm kiến tạo  
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học  
và toán mà học sinh đã đang học  
Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến nhiều đáp án đúng và coi  
sự thất bại như một phần cần thiết trong học tập  
5. 2. Quy trình xây dựng bài học STEM  
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học  
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết  
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề  
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.  
Bước 5: Tổ chức thực hiện bài học STEM  
6 . Quy trình chung  
- Xác định vấn đề: Giao nhiệm vụ cho học sinh (hoạt động tìm hiểu thực  
tiễn, công nghệ), giúp học sinh phát hiện vấn đề, làm rõ tiêu chí của sản phẩm.  
- Nghiên cứu kiến thức nền: Cung cấp tài liệu khoa học hướng dẫn học  
sinh thực hiện (hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận kiến thức), giúp học sinh tiếp thu  
được kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu cần đạt của chương trình.  
Giải quyết vấn đề: Học sinh được hướng dẫn để đề xuất các giả thuyết  
khoahọc/giải pháp giải quyết vấn đề; rút ra các hệ quả thể kiểm chứng/lựa chọn  
giải pháp khả thi; thiết kế thí nghiệm kiểm chứng/thiết kế mô hình hoặc mẫu thử  
nghiệm; tiến hành thí nghiệm kiểm chứng/chế tạo mô hình hoặc mẫu thử nghiệm;  
phân tích số liệu thực nghiệm/thử nghiệm đánh giá; rút ra kết luận khoa  
học/hoàn thiện mô hình hoặc mẫu thiết kế.  
Sau khi đã hc được kiến thc, kĩ năng theo yêu cu ca chương trình các môn  
hc có liên quan, hc sinh cn vn dng để thiết kế, thnghim và hoàn thành sn  
phm ng dng theo hai quy trình khác nhau: quy trình khoa hc (đề xut githuyết -  
rút ra hqu- thí nghim kim chng - thu thp và xlý sliu - kết lun khoa hc);  
8
quy trình kĩ thut (đề xut gii pháp - la chn gii pháp - thiết kế mu thnghim -  
thnghim và đánh giá - hoàn thin sn phm).  
Thi gian giành cho hoạt động này chủ yếu là ngoài giờ lên lớp (sử dụng  
thời lượng dành cho hoạt động trải nghiệm của các môn học).  
6.1. Kĩ thuật tổ chức các hoạt động dạy học  
Khi thiết kế mỗi hoạt động học để tổ chức cho học sinh thực hiện cần đảm  
bảo các tiêu chí sau:  
-Mục tiêu: Mô tả rõ yêu cầu cần đạt sản phẩm học tập học sinh phải  
hoàn thành khi thực hiện hoạt động.  
-Nội dung: Mô tả nội dung và cách thức thực hiện hoạt động (học sinh  
phải làm gì? làm như thế nào? làm ra sản phẩmgì?).  
-Sản phẩm: tả dự kiến sản phẩm học sinh có thể hoàn thành; những  
khó khăn, sai lầm học sinh có thể mắc phải.  
-Đánh giá: Phương án đánh giá các sản phẩm dự kiến của học sinh (tập trung  
làm rõ nguyên nhân khó khăn, sai lầm, chưa hoàn thiện của sản phẩm); chỉnh sửa,  
hoàn thiện sản phẩm để học sinh ghi nhận, sử dụng.  
Với những tiêu chí trên, cần tổ chức hoạt động học của học sinh trong các  
bài học STEM như sau:  
Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề  
-Mc tiêu: Cn xác định rõ mc tiêu ca hot động này là tìm hiu, thu thp thông  
tin vmt tình hung thc tin; xác định rõ tiêu chí ca sn phm phi hoàn thành.  
-Nội dung: Với mục tiêu nói trên, nội dung của hoạt động này chủ yếu là tìm  
tòi, quá trình trong thực tiễn; nghiên cứu qua tài liệu khoa học (kênh chữ, hình,  
tiếng); khảo sát thực địa (tham quan, dã ngoại); tiến hành thí nghiệm nghiên cứu.  
- Sản phẩm: Yêu cầu về sản phẩm học sinh phải hoàn thành là những  
thông tin mà học sinh thu thập được từ việc tìm hiểu thực tiễn; ý kiến của cá nhân  
học sinh về tình huống thực tiễn; quy trình tạo ra sản phẩm. Những thông tin và ý  
kiến cá nhân này có thể sai hoặc không hoàn thiện ở các mức độ khác nhau. Giáo  
viên có thể cần phải dự đoán được các mức độ hoàn thành của sản phẩm này để  
định trước phương án xử lí phù hợp.  
- Đánh giá: Trên cơ sở các sản phẩm của cá nhân và nhóm học sinh, giáo  
viên đánh giá, nhận xét, giúp học sinh nêu được các câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục giải  
quyết, xác định được các tiêu chí cho giải pháp (sản phẩm khoa học hoặc sản phẩm  
kĩ thuật) cần thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra. Từ đó định hướng cho hoạt động  
tiếp theo của học sinh.  
Hoạt động 2: Hoạt động nghiên cứu kiến thức nền  
- Mục tiêu: Mục tiêu của hoạt động này là trang bị cho học sinh kiến thức,  
9
kĩ năng theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông.  
- Nội dung: Về bản chất, nội dung của hoạt động này là học kiến thức mới  
của chương trình các môn học cần sử dụng để xây dựng thực hiện giải pháp giải  
quyết vấn đề đặt ra. Học sinh được hướng dẫn nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu  
bổ trợ, làm thực hành, thí nghiệm để chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng theo  
yêu cầu cần đạt của chương trình.  
- Sản phẩm: Sản phẩm mỗi học sinh phải hoàn thành khi nghiên cứu  
sách giáo khoa và tài liệu btrnhững kiến thức cơ bản (số liệu, dữ liệu,  
khái niệm, định nghĩa, định luật...), lời giải cho những câu hỏi, bài tập mà giáo viên  
yêu cầu, kết quả thí nghiệm, thực hành theo yêu cầu của chương trình; nội dung đã  
thống nhất của nhóm; nhận xét, kết luận của giáo viên về kiến thức, kĩ năng cần  
nắm vững đsử dụng.  
- Đánh giá: Căn cứ vào sản phẩm học tập của học sinh và các nhóm học  
sinh, giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo, thảo luận; đồng thời nhận xét, đánh  
giá, "chốt" kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận sử dụng.  
Hoạt động 3: Hoạt động giải quyết vấn đề  
- Mục tiêu: Đề xuất thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề; hoàn thành sản  
phẩm theo nhiệm vụ đặt ra.  
- Nội dung: Học sinh được tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề theo các  
bước của quy trình nghiên cứu khoa học, kĩ thuật.  
- Sản phẩm: nhiều sản phẩm trung gian trong quá trình thực hiện hoạt  
động của học sinh. Giáo viên cần dự kiến các mức độ thể của giả thuyết khoa  
học/giải pháp giải quyết vấn đề; phương án thí nghiệm/thiết kế mẫu thử nghiệm để  
chuẩn bị cho việc định hướng học sinh thực hiện hiệu quả.  
- Đánh giá: Theo tng bước trong quy trình hot động, giáo viên cn tchc  
cho hc sinh/nhóm hc sinh trao đổi, tho lun để la chn hướng đi phù hp.  
Sản phẩm cuối cùng được học sinh/nhóm học sinh trình bày để giáo viên  
đánh giá, nhận xét, góp ý hoàn thiện.  
6.2. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học  
Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề  
Chuyển giao nhiệm vụ  
- Nhiệm vụ ban đầu giao cho học sinh có thể là yêu cầu tìm hiểu cấu tạo và  
giải thích nguyên tắc hoạt động của một thiết bị công nghệ; tìm hiểu giải thích  
về một quy trình sản xuất... với ý đồ làm xuất hiện vấn đề cần nghiên cứu để "cải  
tiến" thiết bị hoặc quy trình đó.  
-Trong trường hợp cần thiết, quá trình chuyển giao nhiệm vụ cho bao gồm  
việc giới thiệu về các kiến thức khoa học có liên quan và được sử dụng trong tình  
10  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 48 trang minhvan 10/03/2024 920
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh thông qua giáo dục STEM với chủ đề phân bón hóa học – SKG 11 cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_khoi_nguon_cam_hung_sang_tao_cho_hoc_sinh_thong_qua_gia.docx