SKKN Khai thác và phát triển một số bài toán hình học
Giải bài tập toán là quá trình suy luận, nhằm khám phá ra quan hệ logic giữa cái đã cho (giả thiết) với cái phải tìm (kết luận). Nhưng các quy tắc suy luận cũng như các phương pháp chứng minh chưa được dạy tường minh. Do đó học sinh thường gặp nhiều khó khăn khi giải bài tập .
Khai thác và phát triển một số bài toán hình học
MỤC LỤC:
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................2
2.1.Cơ sở lý luận:.................................................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề:................................................................................3
2.4.Hiệu quả của SKKN......................................................................................7
3.1.Kết luận :........................................................................................................7
3.2. Kiến nghị:......................................................................................................7
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................7
1
Khai thác và phát triển một số bài toán hình học
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chương trình môn toán ở trường THCS ta thấy bài tập toán rất
nhiều và đa dạng.
“ Giải toán là một nghệ thuật thực hành, giống như bơi lội, trượt tuyết,
hay chơi đàn, có thể học được nghệ thuật đó, chỉ cần bắt chước theo những mẫu
mực đúng đắn và thường xuyên thực hành.Không có chìa khoá thần kỳ để mở
mọi cửa ngõ, không có hòn đá thần kỳ để biến mọi kim loại thành vàng ”.
( Đề - Các và Leibnitz )
Tìm được lời giải hay của bài toán tức là đã khai thác được những đặc
điểm riêng của bài toán. Điều đó làm cho học sinh “có thể biết được cái quyến
rũ của sự sáng tạo cùng niềm vui thắng lợi”.
( Polia-1975 )
Giải bài tập toán là quá trình suy luận, nhằm khám phá ra quan hệ logic
giữa cái đã cho (giả thiết) với cái phải tìm (kết luận). Nhưng các quy tắc suy
luận cũng như các phương pháp chứng minh chưa được dạy tường minh. Do đó
học sinh thường gặp nhiều khó khăn khi giải bài tập .
Phương pháp chung tìm lời giải bài toán là :
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán
Bước 2: Xây dựng chương trình giải
Bước 3: Thực hiện chương trình giải
Bước 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
Trong bước 4 một công việc ít được thực hiện đó là:
Nghiên cứu những bài toán tương tự, mở rộng hay lật ngược vấn đề. Đó là
khai thác bài tập toán.
Thực tiễn dạy học cũng cho thấy để có kỹ năng giải bài tập phải qua quá
trình luyện tập.
Tuy rằng không phải là cứ giải nhiều bài tập là có kỹ năng. Việc luyện tập
sẽ có hiệu quả nếu như biết khéo léo khai thác từ một bài tập sang một loại bài
tập tương tự, nhằm vận dụng một tính chất nào đó. Trong quá trình giảng dạy
giáo viên cần khai thác các bài tập trong sách giáo khoa giúp học sinh hiểu sâu
kiến thức, có kỹ năng giải bài tập, nhằm nâng cao chất lượng dạy học và việc
làm này đặc biệt quan trọng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ngay trong
giờ học.Vì vậy tôi đã rút ra kinh nghiệm “ Khai thác và phát triển một số bài
toán hình học’’.
2
Khai thác và phát triển một số bài toán hình học
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1.Cơ sở lý luận:
Qua nghiên cứu và thực tế giảng dạy ở trường THCS, trong các năm qua
tôi đã nghiên cứu và rút ra một số kinh nghiệm trong việc khai thác bài tập toán
để xây dựng một hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi như là:
1.Chuyển điều chưa biết thành bài toán
2.Thay đổi hình thức phát triển bài toán
3.Tìm các bài toán liên quan
4.Mở rộng các bài tập khác
2.2. Thực trạng của vấn đề:
Học sinh ở trường THCS ngại học môn toán cho rằng đây là môn học rất
khó nhất là hình học đòi hỏi học sinh tổng hợp được kiến thức, có kỹ năng trình
bày logic, chặt chẽ, nếu chỉ học ở các giờ học chính khoá trên lớp thì khó có thể
giải được các bài toán nâng cao, không đủ kiến thức tham gia thi học sinh giỏi
môn toán. Các em học sinh ngoài việc học toàn diện các môn học còn tham gia
các hoạt động xã hội ít thời gian học thêm, chưa say mê với môn học, không
thấy được những điều kỳ diệu của toán học, đòi hỏi giáo viên khi giảng dạy phải
nghiên cứu tìm tòi, sáng tạo xây dựng các chuyên đề bám sát chường trình, theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phát huy tính tích cực của học sinh.
2.3.Các biện pháp mới đã thực hiện để giải quyết vấn đề.
Trong sách giáo khoa, sách bài tập có nhiều bài tập vận dụng kiến thức lý
thuyết rất hay khi giải bài tập chúng ta cần khai thác theo nhiều khía cạnh khác
nhau đó là các cách giải khác nhau, hoặc thay đổi dữ kiện bài toán ta được một
số bài toán khác tương tự hoặc liên quan từ bài toán ban đầu ta gọi đó là bài toán
“chìa khoá” ta có thể giải được rất nhiều bài tập khác , củng cố được nhiều kiến
thức, rút ngắn được thời gian học tập, học sinh được luyện
tập được nhiều, thấy được tính logic của toán học và say mê học toán hơn.
Sau đây là một số bài tập minh hoạ .
Từ một bài toán nổi tiếng mà hình vẽ được in trên trang đầu của một số
cuốn sách nâng cao lớp 8, 9 đó là:
3
Khai thác và phát triển một số bài toán hình học
Bài toán A:
Cho hình vuông ABCD. Đặt 1 hình vuông A/B/C/D/ bên trong hình vuông
này sao cho 2 tâm trùng nhau. Chứng minh rằng : trung điểm của AA/ ; BB/;
CC/; DD/ là đỉnh hình vuông khác.
Lời giải:
Cách 1:
V AO A /
V BO B /
=
( c.g.c )
AA/ = BB/
Tương tự AA/ = BB/ =CC/ = DD/
/
/
/
/
=
=
=
VD OQ
V AO M
V B O M
VC O P
OM = ON = OP = OQ tứ giác MNPQ là hình bình hành
O là trung điểm của MP và NQ MP = NQ
MNPQ là hình chữ nhật
·
·
=
=
=
COP
=
DOQ
VCO P
V A O M
V B O N
V D O Q
POQ = 900 tứ giác MNPQ là hình vuông
·
Cách 2:
Nối B/C ; C/D; D/A; A/B, gọi E, F, G, H lần lượt là trung điểm của các
cạnh B/C ; C/D; D/A; A/B
1
1
EP // B/ C/ và EP = B/ C/,
FQ // C/D/ và EQ = C/D/
2
2
1
1
GM// A/ D/ và GM = A/ D/,
HN // A/B/ và HN= A/B/
2
2
EP = FQ = GM = HN
4
Khai thác và phát triển một số bài toán hình học
1
1
NE// BC và NE = BC,
PF // CD và PF = CD
2
2
1
1
QG// AD và QG = AD,
MH// AB và MH = AB
2
2
NE = PF = QG = MH
=
=
=
( c.g.c)
V NEP
V M H N
VPFQ
VQGM
MN = NP = PQ = QM và MQP = 90 0
·
MNPQ là hình vuông
Cách 3:
Thực hiện phép quay tâm O góc quay 900 cùng chiều kim đồng hồ thì OA
OB ; OA/ OB/ AA/ BB/ ;BB/ CC/; CC/ DD/; DD/ AA/
M N ; N P ; P Q ; Q M MNPQ là hình vuông.
AM
AA/
BN
CP
DQ
AM
AA/
*Từ nhận xét:
=
=
=
Đặt
= k ( k < 0 )
BB/ CC/ DD/
Theo định lý Talet ta có bài toán sau:
Bài toán 1a: Cho hình vuông ABCD. Đặt 1 hình vuông A/B/C/D/ bên
trong hình vuông này sao cho 2 tâm trùng nhau. Gọi M,N,P,Q là các điểm thuộc
AA/ ; BB/; CC/; DD/ sao cho
AA/
BB/ CC/
DD/
DQ
=
=
=
= k ( k > 0 )
AM
BN
CP
Chứng minh rằng : MNPQ là hình vuông.
Khi k = 2 thì bài toán 1a chính là bài toán A
*Nếu khai thác bài toán theo cách giải thứ 3 về phép quay ta có bài toán sau:
Bài toán 2a:
Cho đa giác đều A1A2…An đạt bên trong đa giác này một đa giác đều
/
1
/
/
//
…
sao cho tâm của 2 đa giác đó trùng nhau. Gọi
…
là trung
A A2 An
A1// A2// An
//
điểm của A / , A / , …, A / . Chứng minh rằng:
…
là đa giác đều.
1 A 2 A2 n An
A1// A2// An
1
*Thêm vào bài toán 2a yếu tố tỷ lệ ta có bài toán sau:
Bài toán 3a:
Cho đa giác đều A1A2…An đạt bên trong đa giác này một đa giác đều
/
1
/
/
//
…
sao cho tâm của 2 đa giác đó trùng nhau. Gọi
…
A A2 An
A1// A2// An
là các điểm nằm trên đoạn A / , A / , …, A / sao cho
1 A
2 A2
n An
1
A A/
A2 A2/
A3 A3/
A4 A4/
//
A1// A2// An
1
1
=
. Chứng minh rằng:
…
là đa giác
A A// A2 A2// A3 A3// A4 A4//
1
1
đều.
5
Khai thác và phát triển một số bài toán hình học
Khi k = 2 thì bài toán 2 chính là bài toán 2a
* Nếu khai thác theo cách giải 1,2 không cần đến tâm O ta có bài toán sau
Bài toán 4a:
Đặt 1 hình bình hành A/B/C/D/ trong 1 hình bình hành ABCD sao cho các
đỉnh của hình bình hành A/B/C/D/ nằm trong hình bình hành ABCD. Chứng
minh rằng : trung điểm của AA/ ; BB/; CC/; DD/ là các đỉnh của hình
bình hành .
Tổng quát hơn ta có bài toán sau:
Bài toán 5a:
Cho hình bình hành ABCD, đặt 1 hình bình hành A/B/C/D/ sao cho các đỉnh của
nó nằm trong hình bình hành ABCD. Gọi M, N, P, Q lần lượt là các điểm nằm
AA/
AM
BB/ CC/
DD/
DQ
trên các đoạn AA/ ; BB/; CC/; DD/ sao cho
=
=
=
= k (
BN
CP
k > 0) . Chứng minh rằng : MNPQ là hình bình hành.
*Khi k = 2 thì bài toán 5a chính là bài toán 4ª
Khai thác từ một bài toán hình học lớp 9 quen thuộc sau:
Bài toán B:
Cho tam giác ABC đều nội tiếp đường tròn (O).Điểm M thuộc cung BC.
Chứng minh rằng: MA = MB + MC
Lời giải :
Trên tia CM lấy điểm N sao cho MN = MB
NC = MB + MC
600 ( vì
B
=
C
=
600
)
M3
=
600
¶
¶
µ
¶
µ
M1
=
M2
=
V BMN đều BN = BM
Ta có: BC = BA
0
·
·
ABM ABC CBM 60 CBM
=
MBC
ABM = CBN ( c.g.c) AM = NC = MB + MC
Nhận xét từ bài toán B ta có bài toán sau:
Bài toán 1b:
Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O); điểm M thuộc cung nhỏ BC.
Chứng minh: MA MB + MC
Giữ nguyên đề bài, thay đổi câu hỏi ta có bài toán sau
Bài toán 2b:
Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O); điểm M thuộc cung nhỏ BC.
6
Khai thác và phát triển một số bài toán hình học
1
1
1
Chứng minh:
MD MB MC
Lời giải:
MD MC
MD . MA = MB . MC
M D B : M C A MB MA
1
MB MC
1
1
1
MD
MB.MC MD MB MC
Từ bài toán trên ta có thể giải được bài toán sau
Bài toán 3b
Cho tam giác ABC dựng 3 tam giác đều trên 3 cạnh của tam giác đó là
tam giác ACB/, tam giác ABC/ tam giác BCA/ . Chứng minh rằng: 3 đường tròn
(ACB/); (ABC/); (BCA/) đồng quy tại I.
Lời giải:
Gọi I là giao của đường tròn (ACB/) và đường tròn (ABC/)
·
·
·
AIC = 1200 , AIB = 1200 BIC = 1200
I (BCA/) hay 3 đường tròn đồng quy.
Từ bài toán 3b ta dễ dàng chứng minh được bài toán sau:
7
Khai thác và phát triển một số bài toán hình học
* Bài toán 4b:
Cho tam giác ABC dựng 3 tam giác đều trên 3 cạnh của tam giác đó là
tam giác ACB/, tam giác ABC/ tam giác BCA/ , 3 đường tròn (ACB/); (ABC/);
(BCA/) đồng quy tại I. Chứng minh rằng:
3 đường thẳng AA/ ; BB/; CC/ đồng quy.
Bài toán 5b:
Cho tam giác ABC dựng 3 tam giác đều trên 3 cạnh của tam giác đó là
tam giác ACB/, tam giác ABC/ tam giác BCA/, 3 đường tròn (ACB/); (ABC/);
(BCA/) đồng quy tại I. Chứng minh rằng:
1
IA + IB + IC = ( IA/ + IB/ +IC/ )
2
Bài toán 6b:
Cho tam giác ABC dựng 3 tam giác đều trên 3 cạnh của tam giác đó là
tam giác ACB/, tam giác ABC/ tam giác BCA/, 3 đường tròn (ACB/); (ABC/);
(BCA/) đồng quy tại I. Chứng minh rằng:
1
1
1
1
1
1
1
= (
) trong đó A1, B1 , C1 là giáo của
IA IB IC
2
IA IB IC1
1
1
với các cạnh của tam giác.
8
Khai thác và phát triển một số bài toán hình học
Bài toán 7b:
Cho tam giác ABC dựng 3 tam giác đều trên 3 cạnh của tam giác đó là
tam giác ACB/, tam giác ABC/ tam giác BCA/ , 3 đường tròn (ACB/); (ABC/);
(BCA/) đồng quy tại I.
Chứng minh rằng: IA + IB + IC nhỏ nhất với mọi I thuộc tam giác ABC
Bài toán 8b:
Cho tam giác ABC đều nội tiếp đường tròn (O).Điểm M thuộc cung BC.
Chứng minh rằng: MA2 + MB2 + MC2 = 2a2
Với a là cạnh của tam giác.
Bài toán 9b:
Cho tam giác ABC đều nội tiếp đường tròn (O).Điểm M thuộc cung BC.
Tìm m để MA + MB + MC lớn nhất .
Bài toán 10b:
Cho tam giác ABC đều nội tiếp đường tròn (O).Điểm M thuộc cung BC.
Tìm m để MA2 + MB2 + MC2 lớn nhất .
Bài toán 11b:
Cho tam giác ABC đều nội tiếp đường tròn (O).Điểm M thuộc cung BC.
Chứng minh rằng: MA4 + MB4+ MC4 = 2a4
Với a là cạnh của tam giác
9
Khai thác và phát triển một số bài toán hình học
Bài toán C:
Cho xOy 900 . Trªn Ox lÊy ®iÓm A cè ®Þnh sao cho OA = a. §iÓm B di
¶
®éng trªn Oy. VÏ trong gãc xOy mét h×nh vu«ng ABCD.
a) TÝnh kho¶ng c¸ch tõ D ®Õn Ox.
b) T×m tËp hîp (qòy tÝch) ®iÓm D khi B di ®éng trªn Oy.
H-íng dÉn:
y
a) KÎ DH Ox H. Cã AHD
0
¶
vu«ng t¹i H nªn ¶A1 D 90
.
1
C
0
¶
µ
¶
¶
A2 A 90 suy ra A2 D
1
1
D
0
C'
¶
µ
3
A2 A 90
D'
1
0
B· AO µA 90
3
¶
·
Suy ra A2 BAO
2
B
¶
·
Hay D BAO
1
3
1
O
A
H
x
XÐt DHA vµ AOB
Cã: H = O = 900 , D BAO
¶
·
1
H×nh 1
DA = AB (c¹nh h×nh vu«ng)
VËy DHA = AOB = (T/h. B»ng
nhau ®Æc biÖt thø nhÊt cña tam gi¸c
vu«ng)
VËy: DH = OA = a
b) Theo chøng minh trªn
DH = a (const)
Khi B di ®éng trªn Oy th× D di ®éng theo nh-ng lu«n c¸ch Ox mét kho¶ng
DH = a. VËy quü tÝch cña D thuéc ®-êng th¼ng song song víi Ox vµ c¸ch Ox
mét kho¶ng b»ng a.
Giíi h¹n:
Khi B O th× H A vµ D D'. D' lµ mét ®iÓm thuéc ®-êng th¼ng song
song víi Ox vµ c¸ch Ox mét kho¶ng b»ng a, do A cè ®Þnh suy ra D' cè ®Þnh.
10
Khai thác và phát triển một số bài toán hình học
KÕt luËn:
Khi B di ®éng trªn Oy th× quü tÝch cña D lµ 1 tia D'z // Ox, D' c¸ch A mét
kho¶ng b»ng a.
Khai thác 1:
Tõ lêi gi¶i trªn ta thÊy h×nh vu«ng OAD'C' lµ nhá nhÊt trong tËp c¸c h×nh
vu«ng ABCD khi B di ®éng trªn Oy. Vµ ®-¬ng nhiªn trong tËp c¸c h×nh vu«ng
Êy th× diÖn tÝch h×nh vu«ng OAD'C' lµ cã gi¸ trÞ nhá nhÊt. Tõ suy xÐt ®ã ta cã bµi
to¸n míi.
Bµi to¸n 1c:
0
¶
Cho xOy 90 lÊy A thuéc tia Ox sao cho OA = a. Mét ®iÓm B di ®éng
trªn Oy. VÏ trong gãc xOy h×nh vu«ng ABCD. X¸c ®Þnh vÞ trÝ ®iÓm D ®Ó SABCD lµ
nhá nhÊt.
Chøng minh
y
ThËt vËy SABCD = AB2
C
0
·
Trong OAB cã AOB 90
AB > OA
D
D'
C'
Do A cè ®Þnh, B di ®éng nªn
1
AB OA = a
I
I'
SABCD a2
2
B
Do ®ã SABCD = a2 lµ nhá nhÊt
3
1
O
A
H
x
khi Êy B O
H×nh 2
Khai th¸c 2:
Tõ kÕt qu¶ trªn ta suy ra h×nh vu«ng OAD'C' lµ cè ®Þnh b»ng c¹nh a. ThÕ
th× OD' cè ®Þnh nªn trung ®iÓm I' lµ cè ®Þnh. VÊn ®Ò ®Æt ra lµ: NÕu B chuyÓn
®éng trªn Oy th× D chuyÓn ®éng trªn tia D'D. Khi ®ã trung ®iÓm I cña OD
chuyÓn ®éng trªn ®-êng nµo vµ ta cã bµi to¸n míi.
Bµi to¸n 2c:
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Khai thác và phát triển một số bài toán hình học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_khai_thac_va_phat_trien_mot_so_bai_toan_hinh_hoc.docx