SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng toán: Tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến
Trong chương trình Toán THCS, các bài toán về đa thức chiếm một số lượng rất nhiều. Trong đó việc tìm nghiệm nguyên và nghiệm hữu tỷ của đa thức có ý nghĩa thực tiễn rất lớn và cũng mang lại nhiều điều thú vị.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
MÃ SKKN:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 8 GIẢI DẠNG TOÁN:
TÌM NGHIỆM HỮU TỶ CỦA ĐA THỨC MỘT BIẾN
Lĩnh vực : Toán học
Cấp học : Trung học cơ sở
Tài liệu kèm theo:
Đĩa CD minh họa cho SKKN
NĂM HỌC 2016- 2017
Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng toán: tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến
MỤC LỤC
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1/ Lí do chọn đề tài
2/ Mục đích nghiên cứu
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4/ Nhiệm vụ nghiên cứu
Trang 3
Trang 3
5/ Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trang 4
Trang 4
Trang 4
Trang 5
Trang 17
Trang 17
Trang 17
Trang 19
II. TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
III. GIẢI PHÁP
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT QUẢ
II. CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Tài lệu tham khảo
1/19
Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng toán: tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Trong chương trình Toán THCS, các bài toán về đa thức chiếm một số
lượng rất nhiều. Trong đó việc tìm nghiệm nguyên và nghiệm hữu tỷ của đa thức
có ý nghĩa thực tiễn rất lớn và cũng mang lại nhiều điều thú vị.
Tuy nhiên, vì lí do khung chương trình nên thời lượng và kiến thức đưa vào
chương trình sách giáo khoa về nghiệm của đa thức còn tương đối hạn chế. Vấn
đề tìm nghiệm của đa thức chỉ trình bày gọn trong một bài (Bài 9: Nghiệm của
đa thức một biến), nội dung toàn bài chủ yếu tập trung vào định nghĩa mà
không đi sâu phân tích , hướng dẫn các phương pháp tìm nghiệm. Do vậy các
em học sinh khi gặp các bài toán liên quan đến tìm nghiệm của đa thức 1 biến
thì đa số còn lúng túng, chưa định hướng được cách giải quyết bài toán.
Như vậy, khi giảng dạy và bồi dưỡng môn Toán cho học sinh đòi hỏi giáo
viên phải có phương pháp phù hợp nhằm giúp các em tháo gỡ những vướng
mắc nêu trên.Hơn nữa góp phần hướng dẫn cho các em khả năng tự học, để tiến
tới đáp ứng nhu cầu của môn Toán cũng như các môn học khác trong xu hướng
học tập hiện nay.
Qua thực tế giảng dạy và học tập, bản thân tôi đã tích luỹ được một số kiến
thức và phương pháp hướng dẫn học sinh tìm nghiệm của đa thức tương đối hiệu
quả. Vì thế tôi chọn trình bày đề tài "Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng
toán: tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến"
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài này không những trang bị cho học sinh một số kiến thức mới nhằm
nâng cao năng lực học môn toán cho các em và giúp các em có cách suy nghĩ
đúng đắn để giải quyết bài toán tìm nghiệm của đa thức một biến mà còn nhằm
góp thêm một phương pháp bồi dưỡng kiến thức toán cho học sinh THCS nói
chung. Khi các em thành thạo việc tìm nghiêm của đa thức thì việc giải quyết
các dạng bài liên quan sẽ dễ dàng hơn, tránh được những sai lầm thường mắc
phải. Từ đó các em vững vàng và tự tin hơn khi làm toán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Trong chương trình toán THCS hiện hành, khái niệm nghiệm của đa thức
được đưa vào chương III phần Đại số lớp 7. Các vấn đề khác về đa thức được
tiếp nối ở lớp 8 và tiếp tục được vận dụng ở lớp 9. Vì thế các bài toán tìm
nghiêm của đa thức được xem xét chủ yếu áp dụng cho đối tượng học sinh lớp
7, 8( nhất là học sinh khá giỏi).
2/19
Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng toán: tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu kiến thức liên quan đến nghiệm của đa thức một
biến đồng thời tìm hiểu các phương pháp tìm nghiệm của đa thức một biến và
mối liên hệ giữa dạng toán này với một số dạng toán khác.
Mặt khác đề tài cũng đi sâu tìm hiểu thực tế khả năng giải dạng toán tìm
nghiệm của đa thức một biến ở học sinh, từ đó phân tích tìm chọn hướng đi
phù hợp đối tượng học sinh mà mình giảng dạy rồi thử nghiệm để rút ra những
thành công , thất bại tổng hợp kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy và bồi
dưỡng toán cho học sinh THCS nhằm lựa chọn con đường dẫn dắt học sinh học
tập dạng toán đã nêu sao cho đạt hiệu quả cao nhất
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được hoàn thành thông qua phương pháp nghiên cứu lý luận(tìm hiểu,
nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bồi dưỡng, sách tham khảo...) để xác định
những nội dung kiến thức cần thiết phục vụ cho đề tài.
Ngoài ra, đề tài cũng đã sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm tổng kết
kinh nhgiệm ở những lớp trước để áp dụng tốt hơn cho lớp sau, khoá sau.
3/19
Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng toán: tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong chương trình toán 7, khái niệm Nghiệm của đa thức một biến được phát
biểu như sau:
Nếu tại x = a, đa thức P(x)có giả trị bằng 0 thì ta nói rằng a(hoặc x =a) là
một nghiệm của đa thức đó.
Như vậy, về mặt lý luận, để tìm nghiệm của đa thức P(x) cần tìm giá trị x
sao cho P(x) = 0.Tuy nhiên để tìm nghiệm của đa thức P(x) có nhiều cách khác
nhau tuỳ thuộc vào bài toán cụ thể. Từ bài toán tìm nghiệm của đa thức ta có thể
áp dụng để giải được bài toán phân tích đa thức thành nhân tử, giải phương
trình đa thức .....
II. TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
Trong thực tế giảng dạy nhiều năm tôi thấy phần lớn giáo viên khi dạy về
nghiệm của đa thức một biến cũng chỉ dừng lại ở phạm vi nội dung kiến thức
của sách giáo khoa, 1 số ít giáo viên có cung cấp cho học sinh cách tìm nghiệm
của 1 số đa thức cụ thể nhưng chưa khái quát thành phương pháp. Một số ít khác
đã quan tâm đến cung cấp phương pháp giải cho HS song trong quá trình học tập
do không thường xuyên sử dụng nên học sinh rất mau quên vì các phương pháp
này có được là nhờ GV cung cấp chứ không phải tự các em khám phá
được.Cũng chính vì vậy các em không mấy hứng thú khám phá kiến thức,
phương pháp mới nên khó kích thích được lòng hăng say với bộ môn của các
em.
Về phía học sinh khi gặp loại toán này mà đa thức một biến có bậc lớn hơn 2
thì đều gặp khó khăn và lúng túng. Học sinh lớp 8, 9 mặc dù đã được học về
phân tích đa thức thành nhân tử song cũng gặp không ít khó khăn trong việc
phân tích thành nhân tử để tìm nghiệm, hầu hết các em còn mò mẫm và máy
móc. Khi chưa được hướng dẫn về phương pháp như đề tài này, phần lớn HS
mà tôi trực tiếp bồi dưỡng ở nhiều năm học khác nhau đều chỉ tìm được nghiệm
của các đa thức có tính chất đặc biệt dễ nhận thấy hoặc dễ nhẩm nghiệm(Đa
thức có nghiệm 1;0...; các đa thức có hệ số cao nhất bằng 1, hệ số tự do bé...),
còn đối bài toán tìm nghiệm các đa thức có hệ số cao nhất khác 1, đa thức mà hệ
số tự do có nhiều ước số, đa thức hệ số nguyên có nghiệm hữu tỷ và đặc biệt đa
thức hệ số hữu tỷ có nghiệm hữu tỷ là những bài toán khó đòi hỏi HS phải nắm
vững phương pháp mới giải thành công được.
Trong quá trình bồi dưỡng học sinh khá giỏi, tôi cũng đã cố gắng tìm kiếm
và sưu tầm tài liệu song các tài liệu hướng dẫn HS giải loại toán "Tìm nghiệm
hữu tỷ của đa thức" ít thấy. Một số tài liệu chỉ đề cập đến các định lý và hệ quả
4/19
Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng toán: tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến
liên quan mà không đi vào hướng dẫn phương pháp tìm như thế nào đối với từng
dạng đa thức hay từng yêu cầu cụ thể về nghiệm.
Trước thực trạng đó, tôi đã tìm tòi, suy nghĩ, phân tích các phương pháp
hướng dẫn học sinh tháo gỡ những vướng mắc nêu trên và tiến hành thử nghiệm
thực tế đối với học sinh khá giỏi ở trường mình. Sau nhiều lần rút kinh nghiệm
tôi đã chọn ra được các giải pháp hiệu quả nhất như sau:
III. GIẢI PHÁP
1. Xác định những kiến thức cơ bản liên quan
1.1.Định nghĩa: Nếu tại x = c đa thức f(x)có giả trị bằng 0 thì ta nói rằng c
(hoặc x =c) là một nghiệm của đa thức đó.
1.2. Một đa thức (khác đa thức không ) có thể có nhiều nghiệm hoặc không có
nghiệm nào.
1.3. Một đa thức bậc n có nhiều nhất là n nghiệm phân biệt. Đa thức bậc 0 thì
không có nghiệm. Đa thức không (không có bậc) thì có vô số nghiệm.
1.4. Nếu đa thức f(x) có tổng các hệ số bằng 0 thì x = 1 là một nghiệm.
Nếu đa thức f(x) có tổng các hệ số của luỹ thừa chẵn bằng tổng các luỹ
thừa lẻ thì x = - 1 là một nghiệm.
* Từ định nghĩa trên ta thấy khi f(c) = 0 khi và chỉ khi f(x) (x - c)
* Định lý Bêzu: Dư của phép chia đa thức f(x) cho x -c là giá trị f(c)
Bổ sung:
1.5. Cho đa thức f(x) = anxn + an-1xn-1 + ... + a1 x + a0. ( hệ số nguyên)
p
Nếu phân số (tối giản) là nghiệm của f(x) thì p là ước của a0; q là ước của an
q
1.6. Mọi nghiệm nguyên (nếu có) của đa thức với hệ số nguyên phải là ước
của số hạng tự do.
1.7. Mọi nghiệm hữu tỷ của một đa thức với hệ số nguyên và hệ số cao nhất
bằng 1 đều là nghiệm nguyên.
f (1)
1.8. Nếu 1 là nghiệm nguyên của đa thức f(x) với hệ số nguyên thì
1
f (1)
1
và
phải là các số nguyên.
1.9. Sơ đồ Hoocne: Giả sử f(x) = anxn + an-1xn-1 + ... + a1x + a0.
Chia f(x) cho x - c ta được thương q(x) có bậc n - 1 là:
q(x) = bnxn-1 + bn-1xn-2 + ... + b2x + b1. và dư là hằng số r. Khi đó ta có sơ đồ
sau gọi là sơ đồ Hoocne:
an
an-1 ...
bn-1 ...
ak
...
...
a1
b1
a0
Cộng
c
bn= an
bk-1 bk
5/19
r
Nhân
Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng toán: tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến
Quy tắc của sơ đồ: Mỗi phần tử dòng dưới bằng tích của c với phần tử đứng
ngay trước nó cộng với phần tử tương ứng ở dòng trên.
2. Những giải pháp đã tiến hành
Trên cơ sở xác định rõ phạm vi các kiến thức liên quan mà giáo viên đã nắm
bắt. Đầu tiên cần giúp các em nắm vững các kiến thức đó theo một quy trình phù
hợp với mức độ nhận thức từ thấp đến cao của các em.Cụ thể chúng ta có thể
tiến hành như sau:
2.1. Giáo viên (GV) cho học sinh (HS) củng cố những kiến thức hiểu biết
của mình về nghiệm của đa thức đã được học qua sách giáo khoa(SGK).
Trước hết GV cho HS vận dụng các kiến thức cơ bản để giải bài toán cụ thể.
Chẳng hạn:
Bài toán 1: Tìm nghiệm của các đa thức sau:
a. 5x - 7
d. x2 + 3
b. (x - 3)(2+x)
e. x2 + 2x
c. x2 - 4
Đa số HS đều hiểu và vận dụng được những kiến thức cơ bản vào giải bài tập
đã cho.Những bài tập này giúp HS củng cố lại các kiến thức cơ bản đã được học
trong nội dung chính khoá.
Đáp số bài toán 1:
7
a. x
b. x = 3 hoặc x = -2
c. x 2
5
d.vô nghiệm
e. x = 0 hoặc x = -2
Trong các bài tập dạng đơn giản như trên, HS dễ dàng dùng các kiến thức
được học ở SGK để giải. Nhưng khi gặp bài toán sau:
Tìm một nghiệm của đa thức f(x) = 8x2 - 6x - 2
Nếu không bổ sung thêm kiến thức thì HS sẽ gặp khó khăn. Do đó bước tiếp
theo:
2.2. GV hướng dẫn HS bổ sung những kiến thức cơ bản khác liên quan
cần thiết đến nghiệm của đa thức.
Chẳng hạn đối với tiểu mục 1.4 ở trên GV có thể cung cấp cho HS. Tuy
nhiên, trong dạy Toán cái đáng quý nhất là làm cách nào đó để HS tự mình rút ra
được những nhận xét, kết luận cần thiết nhằm hình thành dần ở các em khả năng
khái quát hoá vấn đề, tổng hợp hoá kiến thức. Như thế không chỉ dừng lại ở việc
giải bài toán cụ thể mà các em còn có ý thức tìm tòi phương pháp giải cho các
bài toán cùng loại hoặc từ bài toán cụ thể xem xét bài toán tổng quát. Vì vậy GV
cần giúp HS hình thành, phát hiện các kiến thức mới có liên quan từ những bài
toán mang tính chất tình huống :
6/19
Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng toán: tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến
Bài toán 2: Cho đa thức f(x) = ax2 + bx + c;
Chứng tỏ rằng:
a. Nếu a + b + c = 0 thì đa thức f(x) có một nghiệm x = 1.
Áp dụng để tìm một nghiệm của đa thức f(x) = 8x2 - 6x - 2
b. Nếu a - b + c = 0 thì đa thức f(x) có một nghiệm x = -1. Áp dụng để tìm
một nghiệm của đa thức f(x) = 7x2 + 11x + 4
Lược giải:
a. Với x = 1 ta có: f(1) = a + b + c; mà a + b + c = 0 nên f(1) = 0
Điều này chứng tỏ x= 1 là một nghiệm của đa thức f(x).
Áp dụng: Ta có 8+(-6) + (-2) = 0 nên đa thức f(x) = 8x2 - 6x - 2 có một
nghiệm là x = 1
b. Với x = -1 ta có: f(-1) = a - b + c; mà a - b + c = 0 nên f(-1) = 0
Điều này chứng tỏ x= -1 là một nghiệm của đa thức f(x).
Áp dụng: Ta có 7 - (+11) + 4 = 0 nên đa thức f(x) = 7x2 + 11x + 4
có một nghiệm là x = -1
Qua việc giải bài tập 1 GV cho HS nêu các bước mà các em đã tiến hành giải
để rút ra phương pháp:
- Tính f(1); f(-1) theo a, b, c.
- Căn cứ vào đề bài để suy ra f(1) =0 ; f(-1) =0.
- Dựa vào định nghĩa nghiệm của một đa thức để kết luận x = 1; x = -1 là một
nghiệm của đa thức f(x).
Như vậy, sau khi rút ra được phương pháp giải thì HS hoàn toàn tự lực hoàn
thành tốt bài tập sau:
Bài toán 2.1: Cho đa thức f(x) = ax3 + bx2 + cx + d.Chứng tỏ rằng:
a. Nếu a + b + c + d = 0 thì đa thức f(x) có một nghiệm x = 1
b. Nếu - a + b - c + d = 0 thì đa thức f(x) có một nghiệm x = -1
Đến đây, GV yêu cầu HS phát biểu bài toán tổng quát. HS hoàn toàn có thể
thực hiện tốt yêu cầu này:
Bài toán 2.2: Cho đa thức f(x) = anxn + an-1xn-1 + ... + a1x + a0. Chứng tỏ
rằng:
a. Nếu tổng các hệ số của các hạng tử của đa thức bằng 0 thì x = 1 là một
nghiệm của f(x).
b.Nếu tổng các hệ số của các hạng tử luỹ thừa chẵn bằng tổng các hệ số của
các hạng tử luỹ thừa lẻ thì x = - 1 là một nghiệm của f(x).
Với đối tượng HS khá GV yêu cầu HS giải bài toán tổng quát vừa nêu.
2.3. HS áp dụng các kiến thức cơ bản trên vào bài tập đơn giản:
GV cho HS rèn luyện kỹ năng thông qua hệ thống các bài tập để HS nắm chắc
và nhớ lâu hơn những vấn đề đã được học.
7/19
Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng toán: tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến
Bài tập áp dụng :
1. Tìm một nghiệm của mỗi đa thức sau:
a. f(x) = x3 - x2 + x - 1;
b. g(x) = 11x3 + 5x2 + 4x +10;
c. h(x) = -17x3 + 8x2 - 3x + 12
2. Trong các số sau: 1; -1; 5; -5 số nào là nghiệm của đa thức
f(x) = x4 + 2x3 - 2x2 -6x + 5
3.Cho các đa thức:
a. f(x) = x4 + 5x3 + 3x2 + 2x + 3;
b. g(x) = 3x4 + x3 + x2 -7x - 10;
c. h(x) = 4x3 + 2x2 - x + 1
Nghiệm lại rằng x = -1 là nghiệm của mỗi đa thức đã cho.
Trong thực hành tìm nghiệm của đa thức HS không chỉ gặp những đa thức
có những tính chất đặc biệt như trên và yêu cầu của bài toán cũng không dừng
lại ở việc kiểm tra 1 số cho trước có phải là nghiệm hay không hoặc chỉ cần tìm
một nghiệm của đa thức.Chẳng hạn bài toán:
Tìm nghiệm của đa thức: f(x) = x5 - 3x4 - 5x3 +15x2 + 4x - 12.
Rõ ràng, chỉ với những kiến thức cơ bản đã nắm HS đã gặp vướng mắc trong
việc tìm phương pháp giải. Với học sinh lớp 8, sau khi nắm chắc các phương
pháp phân tích đa thức thành nhân tử các em có thể thêm bớt hay tách hạng tử...
đưa về tích các đa thức có bậc thấp hơn để tìm nghiệm. Song cũng không phải là
dễ dàng. Vì vậy, GV cần phải bổ sung thêm những kiến thức mới, những
phương pháp mới để HS có thể giải được những bài toán như đã nêu một cách
nhẹ nhàng hơn.
2.4. GV hướng dẫn HS bổ sung và vận dụng những kiến thức nâng cao
liên quan cần thiết đến nghiệm của đa thức.
Cũng với cách làm như trên, GV hướng dẫn HS bổ sung kiến thức.
Bài toán .
Cho đa thức f(x) = anxn + an-1xn-1 + ... + a1x + a0. (Hệ số nguyên)
p
Giả sử phân số tối giản là nghiệm của f(x) thì p là ước của a0; q là ước của
q
an.
GV hướng dẫn HS giải bài toán:
p
GV(?) Theo định nghĩa nghiệm của đa thức, nếu phân số tối giản
nghiệm của f(x) thì suy ra điều gì?
là
q
8/19
Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng toán: tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến
p
HS: Theo định nghĩa nghiệm của đa thức, nếu phân số tối giản là nghiệm
q
n
p
p
q
pn1
qn1
p
của f(x) thì ta có: f( ) = an
+ an-1
+ ... + a1 + a0 = 0 (*)
n
q
q
GV(?) Quy đồng mẫu số sẽ suy ra được điều gì?
HS: Ta có (*) a0qn a1pqn1 a2p2qn2 ... anpn 0 (1)
GV(?) Từ (1) hãy chứng tỏ p là ước của a0; q là ước của an?
HS: Từ (1) suy ra:
a0qn (a1pqn1 a2p2qn2 ... anpn )
a0qn p(a1qn1 a2pqn2 ... anpn1)
a0qn p
Mà p,q 1 qn p a p hay p là ước của a0
0
Tương tự từ (1) suy ra:
anpn (a0qn a1pqn1 ... an1pn1q)
anpn q(a0qn1 a1pqn2 ... an1pn1)
anpn q
Mà p,q 1 pn q a q hay q là ước của an.
n
Sau khi giải bài toán này HS dễ dàng rút ra được kết luận ở tiểu mục 1.5 là:
Cho đa thức f(x) = anxn + an-1xn-1 + ... + a1 x + a0. ( hệ số nguyên)
p
Nếu phân số (tối giản) là nghiệm của f(x) thì p là ước của a0; q là ước của an
q
Kết luận này sẽ là công cụ rất hữu ích giúp HS tìm nghiệm hữu tỷ của một đa
thức với hệ số nguyên.
Ngoài ra, cũng từ kết luận trên, GV hướng dẫn HS đặc biệt hoá bài toán để rút
ra một nhận xét mới:
GV(?) Trong bài toán 3, nếu hệ số cao nhất bằng 1 thì có thể suy ra được điều
gì?
HS: (Xem xét trường hợp an = 1)
Khi đó ta có đa thức sẽ là: g(x) = xn + an-1xn-1 + ... + a1 x + a0. ( hệ số
p
nguyên) . Nếu (tối giản) là nghiệm của f(x) thì theo kết luận trên ta có p là ước
q
p
của a0 và q là ước của 1. Vì vậy q = 1 nên là một số nguyên.
q
Đến đây, HS hoàn toàn tự mình rút ra được kết luận 1.6 và 1.7 là:
1.6. Mọi nghiệm nguyên (nếu có) của đa thức với hệ số nguyên phải là ước
của số hạng tự do.
9/19
Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng toán: tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến
1.7. Mọi nghiệm hữu tỷ của một đa thức với hệ số nguyên mà hệ số cao nhất
bằng 1 đều là nghiệm nguyên.
Bây giờ, GV cho HS rèn luyện một số bài toán để vừa áp dụng vừa củng cố
những kiến thức mà các em đã khám phá được ở trên.
Bài toán 4:
Tìm nghiệm của đa thức: f(x) = x3 - x2 -4x + 4
Bài tập này GV có thể yêu cầu HS tìm các cách khác nhau để giải.
Lược giải:
Cách 1:
Dễ thấy đa thức đã cho có tổng các hệ số bằng 0 nên nhận x = 1 làm một
nghiệm.Chia f(x) cho x - 1 ta thu được đa thức x2 - 4 có nghiệm x = 2. Như vậy
đa thức đã cho có các nghiệm là: x = 1; x =2
Cách 2:
Ta có f(x) = x3 - x2 -4x + 4 = (x3 - x2) - (4x - 4) =
= x2 (x -1) - 4(x -1) = (x -1)(x2 - 4 ) = (x -1)(x - 2 )(x + 2).
Vậy nghiệm của f(x) là x = 1; x =2
.
Cách 3:
Đa thức đã cho có các hệ số đều nguyên và hệ số cao nhất bằng 1.
Do đó nghiệm (nếu có) của f(x) là ước của hệ số tự do.
Hay x Ư(4) tức là x 1;2;4
Kiểm tra ta có: f(1) = 0
f(-1) = 6
nên x = 1 là nghiệm.
0 nên x = -1 không là nghiệm.
nên x = -2 là nghiệm.
f(-2) = 0
f(2) = 0
nên x = 2 là nghiệm.
f(-4) = - 60
f(4) = 36
0 nên x = - 4 không là nghiệm.
nên x = 4 không là nghiệm.
0
Các cách giải khác nhau giúp học sinh có sự so sánh và chọn lựa phương pháp
sao cho nhanh gọn, dễ hiểu nhất. Tuy nhiên, với 1 đa thức bậc cao thì cách 1 và
cách 2 không dễ thực hiện. Lúc này nên dùng cách 3, song rõ ràng việc kiểm tra
nghiệm cũng không dễ khi hệ số cao nhất có giá trị lớn. Để việc kiểm tra các giá
trị ước số có phải là nghiệm không trở nên đơn giản hơn thì cần giúp HS tiếp
cận với sơ đồ Hoocne.
Một thực tế là nếu chỉ cung cấp cho HS lược đồ mà không hướng dẫn các em
tự xây dựng thì các em rất dễ quên nếu không sử dụng thường xuyên, và khi
quên thì không biết cách tìm lại nó. Như vậy, công việc tiếp theo của GV là
hướng dẫn HS xây dựng sơ đồ Hoocne.
10/19
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải dạng toán: Tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức một biến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_huong_dan_hoc_sinh_lop_8_giai_dang_toan_tim_nghiem_huu.doc