SKKN Hướng dẫn học sinh kĩ năng phân tích biểu đồ Địa lý 7

Nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề cấp bách của sự nghiệp giáo dục hiện nay . Với mục tiêu đào tạo lên những con người có giá trị về tư tưởng đạo đức, lối sống phù hợp , có kiến thức phổ thông cơ bản, có kĩ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống để kịp thời đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước . Do vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học .
MỤC LỤC  
1/16  
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KĨ NĂNG PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ  
ĐỊA LÝ 7  
A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ  
I. Lý do chọn đề tài:  
1. Cơ sở luận  
Nâng cao chất lượng dạy học một vấn đề cấp bách của sự nghiệp  
giáo dục hiện nay . Với mục tiêu đào tạo lên những con người có giá trị về tư  
tưởng đạo đức, lối sống phù hợp , có kiến thức phổ thông cơ bản, kĩ năng  
vận dụng kiến thức vào cuộc sống để kịp thời đáp ứng được sự nghiệp công  
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước . Do vậy cần phải đổi mới phương pháp  
dạy học .  
Trong nghị quyết trung ương lần thứ hai khóa 8 đã nêu rõ “ Ngành giáo  
dục cần phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông cho  
phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước”  
Một trong các vấn đề đổi mới đó đổi mới phương pháp dạy học theo  
hương tích cực.  
Phương pháp dạy học tích cực là tích cực hóa hoạt động nhận thức của  
học sinh, lấy học sinh làm trung tâm , giáo giáo viên chỉ người hướng dẫn học  
sinh học tập tích cực để làm được điều đó dòi hỏi ngường giáo viên phải lỗ lực  
rất nhiều trong việc nghiên cứu tìm tòi phương pháp dạy học cho từng bài ,  
phù hợp từng đối tượng học sinh , phải đa dạng hóa các phương pháp và đặc biệt  
chú trọng đến phương pháp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm ,….  
2. Cơ sở thực tiễn  
Từ thực tiễn của việc thực hiện giảng dạy chương trình - sách giáo khoa  
Địa lớp 7 ở trường THCS trong các năm vừa qua, nhằm góp phần nâng cao  
khả năng phân tích các loại biểu đồ nhiệt độ lượng mưa cho giáo viên và học  
sinh đồng thời giúp học sinh qua các biểu đồ nhiệt độ lượng mưa khả  
năng nhận thức kiến thức tự hoàn thiện kiến thức về các môi trường tnhiên.  
Tôi nhận thấy rằng việc rèn luyện kĩ năng phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng  
2/16  
   
mưa trong dạy học địa lí nói chung và địa lí 7 nói riêng và đưa ra những nguyên  
tắc chung trong việc rèn luyện kĩ năng phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa  
hết sức quan trọng cần thiết. Chính vì vậy tôi đã lấy đề tài “Hướng dẫn  
học sinh kĩ năng phân tích biểu đồ địa lý 7 ” làm đề tài nghiên cứu của mình.  
II. Mục đích nghiên cứu:  
- Giúp học sinh có kĩ năng phân tích biểu đồ nhiệt độ - lượng mưa một  
cách thành thục.  
- Giúp học sinh có khả năng nhận thức kiến thức nắm vững kiến thức  
trong và sau bài học.  
- Góp phần thực hiện chủ nâng cao chất lượng giảng dạy học tập bộ  
môn.  
III. Đối tượng nghiên cứu  
Giới hạn nghiên cứu: đề tài này tôi nghiên cứu ở một số bài học địa lí 7  
trong chương trình- sách giáo khoa bậc THCS và giới hạn trong việc tạo kĩ năng  
phân tích biểu đồ nhiệt độ - lượng mưa cho học sinh.  
Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 7 Trường THCS Phan Đình Giót.  
IV.Phương pháp thí nghiệm kế hoạch nghiên cứu  
1. Phương pháp nghiên cứu:  
- Phương pháp thử nghiệm  
- Phương pháp phân tích hệ thống  
- Phương pháp bản đồ, biều đồ.  
- Phương pháp khảo sát, thống kê.  
2. Thời gian nghiên cứu:  
Đề tài này đã được nghiên cứu trong thời gian năm học 2014 – 2015.  
3/16  
     
PHẦN THỨ HAI  
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
I. Thực trạng vấn đề nghiên cứu  
1. Cấu trúc của biểu đồ nhiệt độ lượng mưa  
Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa thể hiện tình hình khí hậu của một địa  
phương qua hai yếu tố: Nhiệt độ lượng mưa trung bình của các tháng trong  
năm. Biểu đồ gồm có hai trục tung hai bên và một trục hoành. Trục tung bên  
phải có các vạch chia đều về nhiệt độ, tính bằng độ C( 0C); trục tung bên có các  
vạch chia đều về lượng mưa, tính bằng milimet (mm). Trục hoành chia làm 12  
phần, mỗi phần một tháng và lần lượt ghi đều từ trái sang phải, từ tháng 1 đến  
tháng 12 bằng số hoặc chữ.  
Đường biểu diễn biến thiên nhiệt độ hàng năm được vẽ bằng đường cong  
màu đỏ nối liền các tháng trong năm. Sự biến thiên lượng mưa hàng tháng được  
thể hiện thông thường bằng hình cột màu xanh (hoặc đường cong màu xanh nối  
lượng mưa trung bình các tháng trong năm).  
2. Định lượng chỉ số nhiệt độ, lượng mưa và tham chiếu với môi  
trường khí hậu.  
Qua chỉ số nhiệt độ lượng mưa trung bình hàng tháng, ta biết được  
diễn biến khí hậu của địa phương đó như thế nào dựa vào chi tiết sau:  
* Về nhiệt độ:  
+ Trên 200C là tháng nóng.  
+ Từ 100C đến 200C là tháng mát ( tương ứng với tháng ấm áp xứ lạnh).  
+ T50C đến 100C là tháng lnh ( tương ng vi tháng mát mẻ ở xlnh).  
+ Từ - 50C đến 50C là rét đậm.  
+ Dưới -50C là quá rét.  
Nếu mùa nóng vào các tháng từ tháng 3 đến tháng 9 thì đó một địa  
điểm ở Bắc bán cầu (Mùa nóng từ 21/3 đến 23/9). Nếu mùa nóng vào các tháng  
từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau thì đó địa điểm ở Nam bán cầu (mùa nóng từ  
4/16  
     
23/9 năm trước đến 21 tháng 3 năm sau). Nếu địa điểm đó nóng quanh năm,  
biên độ nhiệt nhỏ thì đó một địa điểm ở vùng xích đạo.  
Nếu trường hợp trong một năm đường biểu diễn nhiệt độ nhô cao hai đỉnh  
(một năm có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh) thì địa điểm đó thuộc khu vực nội  
chí tuyến.  
* Về lượng mưa:  
+ Trên 100mm là tháng mưa ( Trung bình năm từ 1200 – 2500mm).  
+ Từ 50mm - 100mm là tháng khô ( Trung bình năm từ 600 – 1200mm).  
+ Từ 25mm - 50mm là tháng hạn ( Trung bình năm từ 300mm – 600mm).  
+ Dưới 25 mm là tháng kiệt ( Chỉ hoang mạc và bán hoang mạc –  
Trung bình năm dưới 300mm).  
* Tham chiếu các chỉ số nhiệt độ lượng mưa để nhận biết đặc điểm  
khí hậu của một địa phương thuộc kiểu khí hậu nào.  
+ Nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm: Môi trường xích đạo ẩm .  
+ Mưa tập trung một mùa, nhiệt độ lớn hơn 200C, thời kỳ khô hạn kéo  
dài: Môi trường nhiệt đới  
+ Mùa đông ấm, hè mát, mưa quanh năm mưa nhiều vào thu đông:  
Môi trường ôn đới hải dương.  
+ Mùa đông rét, hè mát, mưa nhiều vào hè: Ôn đới lục địa .  
+ Mưa ít, nhiệt độ cao quanh năm, đông lạnh: Môi trường hoang mạc.  
+ Mùa hạ nóng và khô. Mùa đông không lạnh lắm. Mưa nhiều vào thu  
đông: Khí hậu Địa Trung Hải.  
II.Phân tích các giải pháp  
1. Nguyên tắc chung:  
Đọc đại lượng nhiệt độ cần khai thác:  
+ Tháng nóng nhất là tháng mấy, nhiệt độ là bao nhiêu? Tháng lạnh nhất  
là tháng mấy, nhiệt độ là bao nhiêu?  
+ Mùa nóng ttháng nào đến tháng nào, mùa lnh ttháng nào đến tháng nào?  
+ Một năm mấy lần nhiệt độ lên cao?  
+ Chênh lệch nhiệt độ ( biên độ nhiệt) ? Nhiệt độ trung bình năm?  
5/16  
 
+ Qua đó biết đặc điểm chế độ nhiệt thuộc kiểu khí hậu nào.  
Đọc đại lượng lượng mưa cần khai thác:  
+ Mưa nhiều nhất vào tháng nào? Lượng mưa là bao nhiêu? Mưa ít nhất  
là tháng nào? Lượng mưa là bao nhiêu?  
+ Mùa mưa ttháng nào đến tháng nào, mùa khô ttháng nào đến tháng nào?  
+ Sự phân bố mưa như thế nào? mưa đều quanh năm hay tập trung theo  
mùa?  
+ Tổng lượng mưa cả năm là bao nhiêu?  
(Để xác định mùa mưa và mùa khô, học sinh cần tính tổng lượng mưa,  
chia cho 12 tháng. Tháng nào mưa nhiều hơn hoặc bằng lượng mưa trung  
bình thì là tháng mùa mưa, tháng nào nhỏ hơn lượng mưa trung bình thì đó  
là tháng mùa khô).  
2. Cách làm cụ thể:  
Để xác định được tháng nóng nhất, cần hướng dẫn học sinh làm theo cách  
sau: Học sinh xác định đỉnh cao nhất của đường biểu diễn màu đỏ, đó thời  
điểm nhiệt độ cao nhất. Các em cần đặt thước kẻ của mình trùng với điểm nhô  
lên cao nhất đó nằm ngang song song với trục hoành cắt trục tung bên phải tại  
một điểm. Đọc trị số nhiệt độ tại điểm đó sẽ xác định được nhiệt độ tháng cao  
nhất. Sau đó học sinh quay thước kẻ hvuông góc từ điểm đó xuống trục hoành.  
Đọc số chỉ tháng ở trục hoành để xác định tháng nóng nhất.  
Để xác định nhiệt độ tháng thấp nhất, học sinh cần tìm được điểm thấp  
nhất trên đường biểu diễn màu đỏ. Sau khi xác định được điểm đó, đặt thước kẻ  
ngang với điểm đó song song với trục hoành, cắt trục tung bên phải tại một  
điểm. Đọc trị số nhiệt độ ở điểm đó sẽ xác định được nhiệt độ tháng thấp nhất.  
Biên độ nhiệt năm được tính bằng hiệu của tháng nóng nhất với tháng  
lạnh nhất.  
Để xác định lượng mưa tháng cao nhất và tháng thấp nhất, học sinh cần  
tìm cột màu xanh cao nhất cột thấp nhất. Đối với lượng mưa, dưới chân cột  
đã được đánh số tháng nên học sinh có thể đọc được ngay. Đặt thước lên đầu cột  
cao nhất hoặc thấp nhất đó, nằm ngang song song với trục hoành, cắt trục tung  
6/16  
bên trái tại một điểm. Đọc trị số tại trục tung bên trái sẽ xác định được tháng  
mưa nhiều nhất hay ít nhất đó là bao nhiêu.  
3. Các ví dụ cụ thể:  
dụ 1:  
Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở Singapo (Địa lí 7 trang 16): Xác định  
đặc điểm khí hậu môi trường xích đạo ẩm qua biểu đồ nhiệt độ lượng mưa.  
Hỏi:  
Đường biểu diễn trung bình của các tháng trong năm cho thấy nhiệt độ  
của Singapo có đặc điểm gì?  
Lượng mưa cả năm khoảng bao nhiêu? Sự phân bố lượng mưa trong năm  
ra sao? Sự chênh lệch giữa lượng mưa tháng thấp nhất lượng mưa tháng cao  
nhất khoảng bao nhiêu milimet?  
Qua nhng nhn xét trên hãy rút ra đặc đim khí hu môi trường xích đạo m?  
Trả lời:  
Đường biểu diễn trung bình các tháng trong năm cho thấy nhiệt độ của  
Singapo nóng quanh năm (tất cả các tháng đều trên 200C), biên độ nhiệt rất thấp,  
khoảng 20C. Một năm có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh.  
7/16  
Lượng mưa trung bình cả năm rất lớn, khoảng trên 2000mm. Mưa nhiều  
quanh năm. Sự chênh lệch lượng mưa giữa tháng thấp nhất và tháng cao nhất là  
khoảng 70 - 80mm.  
Đặc điểm khí hậu môi trường nhiệt đới ẩm là: Nóng quanh năm, biên độ  
nhiệt năm rất nhỏ. Lượng mưa lớn, mưa quanh năm.  
dụ 2: (Dùng cho câu hỏi bài sau khi dạy bài “Môi trường đới ôn  
hòa”).  
Đọc hai biu đồ nhit độ và lượng mưa dưới đây, cho biết biu đồ nào thuc  
kiu khí hu ôn đới hi dương, biu đồ nào thuc kiu kí hu ôn đới lc địa?  
8/16  
Trả lời:  
* Biều đồ A:  
- Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7, nhiệt độ khoảng 180C. Tháng có  
nhiệt độ thấp nhất là tháng 1, nhiệt độ là 80C. Biên độ nhiệt năm là 100C.  
9/16  
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm là 820 mm. Mưa nhiều  
đều quanh năm.  
* Biểu đồ B:  
- Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7, nhiệt độ là 200C. Nhiệt độ tháng  
thấp nhất là tháng 1, nhiệt độ là -120C. Biên độ nhiệt năm là 320C.  
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm nhỏ: 442 mm. Mưa ít đều  
quanh năm.  
Kết luận:  
Biểu đồ A là thuộc kiểu môi trường ôn đới hải dương, biểu đồ B thuộc  
kiểu môi trường ôn đới lục địa.  
dụ 3: (Bài tập 4 trang 22 SGK Địa lý 7)  
Quan sát hai biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của vùng nhiệt đới dưới đây  
và cho biết thuộc bán cấu nào, tại sao?  
10/16  
Trả lời:  
Biểu đồ A:  
- Nhiệt độ cao, tất cả các tháng đều lớn hơn 200C. Tháng cao nhất là tháng  
6 nhiệt độ khoảng 310C, thấp nhất là tháng 12, nhiệt độ khoảng 210C. Biêm độ  
nhiệt năm là 100C.  
- Mùa nhiệt độ cao từ tháng 4 đến tháng 10, mùa nhiệt độ xuống thấp từ  
tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau.  
- Đường biểu diễn nhiệt độ hai lần tăng cao trong một năm (hai lần Mặt  
Trời lên thiên đỉnh).  
- Tng lượng mưa nh, mưa tp trung vào mt mùa ttháng 5 đến tháng 10.  
Kết luận: Biểu đồ A thuộc Bắc bán cầu.  
Biểu đồ B:  
- Nhiệt độ cao, tất cả các tháng đều nhiệt độ từ 200C trở lên. Nhiệt độ  
tháng cao nhất là tháng 1, khoảng 330C, tháng thấp nhất là tháng 6 khoảng 200C.  
Biên độ nhiệt năm là 130C.  
- Mùa nhiệt độ cao từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Mùa nhiệt  
độ thấp ttháng 4 đến tháng 9.  
- Tổng lượng mưa nhỏ. Mưa nhiều vào các tháng từ tháng 10 năm trước  
đến tháng 4 năm sau.  
Kết luận: Biểu đồ B thuộc Nam bán cầu.  
11/16  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 16 trang minhvan 13/06/2025 120
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh kĩ năng phân tích biểu đồ Địa lý 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_ki_nang_phan_tich_bieu_do_dia_ly_7.doc