SKKN Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị Luận văn học cho học sinh lớp 9
Trong bộ Sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành, phân môn Tập làm văn được biên soạn trên cơ sở vận dụng lí thuyết văn bản, nên việc dạy và học phân môn này đã có những bước tiến đáng kể. Trong đó, việc dạy Tập làm văn đã rất chú trọng dạy tạo lập đoạn văn, bởi vì nó là một bộ phận của toàn văn bản. Một văn bản được tạo thành từ nhiều đoạn văn, do đó học sinh sẽ không thể thực sự viết được một bài văn nếu trước hết không tập trung viết từng đoạn cho tốt.
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
MỤC LỤC
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................1
ĐỀ .........................................................................................................................3
1. Khái niệm đoạn văn.......................................................................................3
2. Kết cấu của đoạn văn.....................................................................................3
2.1. Câu chủ đề của đoạn văn:.....................Error! Bookmark not defined.
2.3. Liên kết câu trong đoạn văn:..................................................................4
1.1. Khái niệm:..............................................................................................7
3.1. Dạng bài tập nhận biết:.........................................................................12
IV. KẾT QUẢ .................................................................................................24
1/ Đối với học sinh:.....................................................................................24
2/ Đối với giáo viên:....................................................................................25
1. Kết luận .......................................................................................................26
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Trong bộ Sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành, phân môn Tập làm văn được
biên soạn trên cơ sở vận dụng lí thuyết văn bản, nên việc dạy và học phân môn
này đã có những bước tiến đáng kể. Trong đó, việc dạy Tập làm văn đã rất chú
trọng dạy tạo lập đoạn văn, bởi vì nó là một bộ phận của toàn văn bản. Một văn
bản được tạo thành từ nhiều đoạn văn, do đó học sinh sẽ không thể thực sự viết
được một bài văn nếu trước hết không tập trung viết từng đoạn cho tốt.
Dạng văn nghị luận các em cũng được học từ lớp 7 với các bài khái quát
về đặc điểm văn nghị luận, phép lập luận chứng minh, giải thích. Lớp 8 học tiếp
văn nghị luận, về cách nói và viết bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm,
tự sự và miêu tả. Ở lớp 9 đã có sự kế thừa, nâng cao kiến thức về văn nghị luận.
Văn nghị luận thực chất là văn bản thuyết lí, nhằm phát biểu các nhận định, tư
tưởng, suy nghĩ, quan điểm, thái độ, thuyết phục mọi người tin theo mà có thái
độ, hành động đúng trước một vấn đề đặt ra. Do đó, muốn làm văn nghị luận tốt,
người ta phải có quan điểm, chủ kiến rõ ràng. Đó là những quan điểm, chủ kiến
tích cực, phỉa hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống cộng
đồng thì mới có ý nghĩa. Trong chương trình lớp 9, các em học văn nghị luận xã
hội (nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề tư
tưởng đạo lí) và nghị luận văn học (nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn
trích, nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ). Nghị luận văn học đòi hỏi học sinh
phải trình bày được những nhận xét và đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện,
cốt truyện, tính cách nhân vật hoặc cảm thụ, nhận xét, đánh giá về cái hay, cái
đẹp của một đoạn thơ hoặc bài thơ. Thông thường, những nhận xét đánh giá này
được trình bày thành luận điểm khái quát cho toàn bài, sau đó phải phân tích
luận điểm khái quát đó thành các luận điểm cụ thể hơn tương ứng với các đoạn
văn. Bởi vậy nếu không có kĩ năng viết đoạn văn thì bài văn của các em rất dễ
rơi vào rơi rạc, lan man, thiếu tính lô-gic, hệ thống.
2. Cơ sở thực tiễn
Cấu trúc của đề thi học kì và đề thi tuyển sinh vào 10 trong những năm gần
đây đòi hỏi các em phải viết đoạn văn là khá lớn. Điểm số cho những câu hỏi
yêu cầu viết đoạn văn tương đối cao so với tổng điểm toàn bài (từ 3 đến 5 điểm).
1/26
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
Do đó, nếu học sinh không thuần thục kĩ năng viết đoạn văn thì rất dễ bị mất
điểm những phần câu hỏi này và từ đó kéo theo điểm số toàn bài không cao.
Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn nói chung, môn Ngữ văn lớp 9 nói
riêng, tuy giáo viên đã giúp học sinh nắm các yêu cầu về đoạn văn, cách làm bài
nghị luận ở từng kiểu bài, nhưng kĩ năng viết đoạn, viết bài nghị luận của học
sinh chưa thật thành thạo. Các em còn lúng túng, hành văn chưa mạch lạc, chặt
chẽ, cá biệt có một số em còn chưa có kĩ năng viết đoạn văn dẫn đến bài làm của
các em thường sơ sài, chung chung, lan man, vừa thừa, vừa thiếu, có khi xa đề,
lạc đề. Có bài chỉ viết được 7 đến 8 dòng là hết, có nhiều em không biết xây
dựng luận điểm…Thực trạng ấy làm cho nhiều giáo viên phải trăn trở, suy nghĩ.
Với mong muốn khắc phục tình trạng trên, nâng cao chất lượng dạy và học
văn nói chung, rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản nói riêng cho học sinh, vì vậy
tôi đã thực hiện đề tài “Hướng dãn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho
học sinh lớp 9”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này nhằm góp phần củng cố kiến thức về đoạn văn và rèn kĩ năng
tạo lập văn bản, nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn cấp THCS nói
chung và lớp 9 nói riêng, nâng cao kết quả thi vào lớp 10 THPT.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Chương trình Ngữ văn lớp 9
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đoạn văn, cách lập luận, trình
bày nội dung đoạn văn.
- Điều tra khảo sát năm bắt tình hình thực tế.
- Tiến hành thực nghiệm trong các tiết dạy.
IV. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu: năm học 2015-2016
2. Kế hoạch nghiên cứu: Bắt đầu từ chương trình Ngữ văn 9 đầu học kì
I đến kết thúc năm học.
2/26
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
PHẦN THỨ HAI
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9
Như chúng ta đã biết, đoạn văn là đơn vị tạo lập nên văn bản. Một văn
bản được tạo thành từ nhiều đoạn văn. Như vậy, văn bản là sự tổ chức các đoạn
văn để thể hiện một chủ đề chung. Bởi thế, muốn tạo lập văn bản không thể
không có kĩ năng viết từng đoạn. Ngược lại, không thể viết tốt từng đoạn nếu
không xác định được chủ đề chung của văn bản và vị trí của đoạn văn trong hệ
thống chung đó nhằm xác định đoạn phải viết thể hiện khía cạnh nào của chủ đề
chung.
1. Khái niệm đoạn văn:
Đoạn văn là bộ phận của văn bản, có chủ đề thống nhất, có kết cấu hoàn
chỉnh được đánh dấu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng.
Có thể thấy về mặt nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức
độ nhất định nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối
dễ dàng. Mỗi đoạn văn trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối liên quan chặt
chẽ với nhau trên cơ sở chung là chủ đề của văn bản.
Về mặt hình thức, đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể
hiện ở những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồm một số câu văn nằm giữa hai dấu
chấm xuống dòng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép
liên kết; mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa
và viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn.
2. Kết cấu của đoạn văn: Đoạn văn thường có kết cấu ba phần: mở đoạn, thân
đoạn, kết đoạn.
- Mở đoạn: Có nhiệm vụ thông báo chủ đề của đoạn văn một cách chính xác
đầy đủ nên thường dùng một đến hai câu trần thuật gọn gàng, rõ ràng, trong đó có
nhắc lại những từ ngữ then chốt tương ứng với đề bài.
- Thân đoạn: Trình bày các ý triển khai chủ đề. Việc trình bày các ý cụ thể này
có thể đi theo một trong hai cách: song hành hoặc móc xích. Theo cách song hành, các
ý cụ thể ở phần thân đoạn có vai trò tương đối ngang nhau trong việc thể hiện chủ đề
chung của đoạn. Theo đoạn móc xích, các ý ở phần thân đoạn được trải ra nối tiếp
nhau, kế tục nhau theo từng bậc để tới bậc cuối cùng, chủ đề được giải quyết trọn vẹn.
- Kết đoạn: (trong đoạn văn tổng – phân – hợp) có nhiệm vụ thâu tóm các ý đã
viết ở thân đoạn và nhấn mạnh chủ đề nên thường dùng một câu (có thể hai câu) có
tính khẳng định. Tuy trở lại chủ đề, nhưng kết đoạn không được lặp lại cách viết của
3/26
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
mở đoạn. Vì thế, câu kết đoạn thường biểu lộ sự đánh giá, tỏ thái độ, tình cảm của
người viết với chủ đề đó.
3. Cách trình bày nội dung đoạn văn: Để trình bày nội dung một đoạn
văn, người viết cần phải sử dụng các phương pháp lập luận.
Lập luận là cách trình bày và sắp xếp các luận cứ dẫn đến luận điểm. Lập
luận phải chặt chẽ hợp lí thì đoạn văn, bài văn mới có sức thuyết phục.
Trong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những đoạn văn có
kết cấu (cách lập luận) phổ biến: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp... bên cạnh
đó là cách lập luận suy luận nhân quả, suy luận tương đồng, suy luận tương phản,
đòn bẩy, nêu giả thiết…
- Đoạn diễn dịch là cách trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ
đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai những nội
dung chi tiết, cụ thể ý của chủ đề đó.
- Đoạn quy nạp là cách trình bày ý ngược lại với diễn dịch, đi từ các ý chi
tiết, cụ thể đến ý khái quát. Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình
bày bằng thao tác minh họa, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung.
- Đoạn tổng - phân - hợp là sự phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở
đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn
là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển
được thực hiện bằng thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét
hoặc nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại,
khẳng định thêm giá trị của vấn đề. Khi viết đoạn văn tổng - phân - hợp, cần biết
cách khái quát, nâng cao để tránh sự trùng lặp của hai câu chốt trong đoạn.
4. Liên kết câu trong đoạn văn:
Nói đến liên kết là nói đến mối quan hệ về ý nghĩa các đơn vị ngôn ngữ.
Ở đây chỉ đề cập đến liên kết giữa các câu (các phát ngôn) trong một đoạn văn.
Muốn làm nổi bật chủ đề của đoạn văn thì các câu trong đoạn văn phải có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa, tức là phải có liên kết về nội dung.
Nhưng để tạo ra liên kết nội dung (mối quan hệ về ý nghĩa) thì cần có những từ
ngữ thực hiện. Những từ ngữ ấy được gọi là phương tiện liên kết (liên kết hình
thức).
a/ Liên kết nội dung: Liên kết nội dung giữa các câu trong đoạn văn
được chia làm hai loại: liên kết chủ đề và liên kết lô-gic.
Liên kết chủ đề:
Liên kết chủ đề đòi hỏi các câu phải phục vụ cho chủ đề chung của đoạn
văn. Sự liên kết nội dung đó thể hiện ở: mỗi câu trong văn bản đều có quan hệ ý
nghĩa với câu khác, tức là ý câu trước có khả năng gợi mở ra ý câu sau, ý câu
4/26
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
sau tiếp nối, cụ thể thêm ý câu trước, nhờ vậy nội dung cứ thế phát triển theo
một chủ đề chung.
Liên kết lô- gic:
Là liên kết đòi hỏi các câu văn trong đoạn văn phải được sắp xếp hợp lí,
phù hợp với trình tự triển khai chủ đề của đoạn văn.
b/ Liên kết hình thức: Các câu trong đoạn văn phải được liên kết với
nhau bằng những từ ngữ, những từ ngữ đó được gọi là phương tiện liên
kết (phép liên kết). Các phép liên kết thường được sử dụng là:
- Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ
đã có ở câu trước.
+ Thế bằng đại từ:
Ví dụ: Chín giờ có chuyến tàu ở Hà Nội đi qua huyện. Đó là sự hoạt
động cuối cùng của đêm khuya. (Thạch Lam)
+ Thế bằng từ đồng nghĩa:
Ví dụ: Chú bé Lượm đã hi sinh trong một lần làm liên lạc. Sự ra đi
của Lượm đã gieo vào lòng người đọc bao nỗi xót thương.
+ Thế bằng những từ ngữ khác nhau nhưng cùng chỉ một sự vật:
Ví dụ: Hồ Xuân Hương là nữ sĩ tài ba trong làng thơ Việt. Bà chúa
thơ Nôm này đã rất thành công trong việc sử dụng ngôn ngữ dân gian.
- Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu
trước.
+ Nối bằng quan hệ từ:
Ví dụ: Mỗi tháng ý vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt hay
mua thức gì, còn dăm ba xu, một vài hào y thường cho nó nốt luôn. Nhưng
cho rồi, y vẫn thường tiếc ngấm ngầm. Bởi vì những số tiền cho lặt vặt ấy góp
lại, trong một tháng có thành đến hàng đồng. (Nam Cao)
+ Nối bằng phụ từ:
Ví dụ: Em bé khóc. Mẹ đã dỗ em nín. Bây giờ nó lại khóc.
+ Nối bằng từ ngữ có tác dụng chuyển tiếp:
Ví dụ: Từ khi có chế độ của riêng thì xã hội chia thành giai cấp, không ai
có thể đứng ngoài giai cấp. Đồng thời, mỗi người đại biểu cho tư tưởng của giai
cấp mình. (Hồ Chí Minh)
- Phép lặp: Lặp lại ở đầu câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước.
+ Lặp ngữ âm: (lặp phần vần. Chủ yếu để gieo vần trong thơ)
Ví dụ: Cầu cong như chiếc lược ngà
Sông dài mái tóc cung nga buông hờ.
(Nguyễn Bính)
5/26
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
+ Lặp từ vựng:
Ví dụ: Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác vừa là sợi
dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. Nghệ sĩ giới
thiệu với chúng ta một cảm giác, tình tự, một tư tưởng bằng cách làm sống
hiển hiện ngay lên trong tâm hồn chúng ta cảm giác, tình tự, tư tưởng ấy. Nghệ
thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong
lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên đường ấy.
(Nguyễn Đình Thi)
+ Lặp cấu trúc ngữ pháp:
Ví dụ: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
(Thép Mới)
Bên cạnh các phép liên kết đã trình bày ở trên, các phép liên kết như:
phép liên tưởng, phép dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa cũng được sử dụng để tạo
ra sự liên kết trong đoạn văn (văn bản)
II. THỰC TRẠNG HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 9
QUA KHẢO SÁT ĐIỀU TRA
Đầu năm học 2016 - 2017, bài kiểm tra chất lượng đầu năm môn Ngữ
văn 9 ở lớp 9A2 có kết quả cụ thể như sau:
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Tổng số
Khối lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
học sinh
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
9A2
40
02
5
22 55
10
25
6
15
Đề kiểm tra đã bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng và một trong những kĩ
năng học sinh cần phải có là kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Qua kết quả khảo
sát, có thể nhận thấy số học sinh có kĩ năng viết đoạn chưa tốt còn nhiều, số học
sinh có kĩ năng viết đoạn thành thạo còn ít. Trên bài làm của học sinh, hầu hết
các em thể hiện việc nắm khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề trong
đoạn văn, cách trình bày đoạn văn còn lơ mơ.
Các em không biết trình bày đoạn văn đảm bảo sự liên kết chặt chẽ về nội
dung cũng như hình thức. Nhiều bài viết lủng củng sơ sài, lập luận không mạch lạc
chặt chẽ. Các ý lộn xộn, không có lớp có lang, ý lớn ý nhỏ không theo trình tự hợp
lí. Đầu đoạn văn không viết hoa lùi đầu dòng, các dòng khác ngắt dòng tuỳ tiện.
6/26
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
Có thể nói kĩ năng làm văn, đặc biệt là kĩ năng viết đoạn của học sinh
còn nhiều hạn chế. Do vậy, để khắc phục hạn chế của học sinh, nâng cao chất
lượng dạy học đòi hỏi giáo viên phải có những giải pháp hợp lí.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Giải pháp 1: Củng cố kiến thức về đoạn văn cho học sinh
1.1. Khái niệm:
- Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chỗ viết hoa
lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý
tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.
- Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ
ngữ được dùng làm đề mục hoặc được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các
từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái
quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đúng ở đầu hoặc cuối đoạn
văn. Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn.
(SGK Ngữ văn 8 tập I, trang 36).
1.2. Các cách trình bày nội dung trong đoạn văn thường sử dụng
- Cách diễn dịch: là cách trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ
đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai những
nội dung chi tiết cụ thể ý tưởng của chủ đề đó.
Mô hình trình bày đoạn văn diễn dịch:
1
2
3
4
n
Câu 1: câu chủ đề của đoạn văn (mang ý khái quát), đứng đầu đoạn văn
Câu 2, 3, 4,…n là câu mang ý cụ thể, có tác dụng bổ sung giải thích, làm
rõ ý ở câu chủ đề.
- Cách qui nạp: là cách trình bày ý ngược lại với diễn dịch - đi từ các ý
chi tiết, cụ thể đến ý khái quát. Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được
trình bày bằng thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh
giá chung.
Mô hình trình bày đoạn quy nạp:
1
2
3
4…
n
7/26
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
Câu n: Câu chủ đề, đứng cuối đoạn văn.
Câu 1, 2, 3, 4,… là những câu mang ý cụ thể có tác dụng hướng tới làm
nổi bật ý ở câu chủ đề
- Cách tổng hợp - phân tích – tổng hợp (tổng – phân – hợp): là sự phối
hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp
theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất
nâng cao, mở rộng.
Mô hình trình bày đoạn tổng – phân – hợp:
1
2
3
4
1’
Câu 1: Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn.
Câu 2, 3, 4: Câu mang ý chi tiết.
Câu 1’: Câu mang ý tổng hợp, khái quát (không được trùng lặp ý với câu
chủ đề), đứng ở cuối đoạn văn.
2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh thực hành viết đoạn văn
Bước 1: Xác định yêu cầu của đề
Căn cứ vào yêu cầu của đề bài, xác định rõ nội dung cần trình bày trong
đoạn là gì? Nội dung đó được trình bày theo cách nào, có yêu cầu nào khác về
hình thức, ngữ pháp. Nếu là đoạn văn nghị luận về tác phẩm thơ thì cần phải
trình bày sự cảm thụ, nhận xét, đánh giá của mình về cái hay, cái đẹp của bài thơ
đó thông qua phân tích ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu. Nếu là đoạn văn nghị luận
về tác phẩm truyện thì cần phải đọc kĩ xem đề yêu cầu bàn về nhân vật, bàn về
nội dung hoặc bàn về nghệ thuật của truyện.
- Ví dụ: Đề 1: Viết một đoạn văn ngắn để nêu lên suy nghĩ của em về những
điều người cha nói với con qua khổ thơ sau:
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.”
(Nói với con – Y Phương)
Trong đoạn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép lặp (gạch chân và có chú thích)
* Yêu cầu của đề:
- Nội dung: nêu lên suy nghĩ của em về những điều người cha nói với con
qua khổ thơ...
8/26
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
- Hình thức: đoạn văn ngắn.
- Yêu cầu ngữ pháp: Lời dẫn trực tiếp, phép lặp.
Đề 2:
a. Chép thuộc bốn câu đầu của đoạn trích “Cảnh ngày xuân”
b. Bằng một đoạn văn quy nạp từ 9 đến 12 câu nêu cảm nhận của em về
cái hay của bốn câu thơ vừa chép.
* Yêu cầu cần đạt:
a. Chép chính xác 4 câu thơ đầu như trong SGK.
b. Viết đoạn văn.
- Nội dung: cảm nhận của em về cái hay của bốn câu thơ
- Hình thức: Đoạn quy nạp, độ dài từ 9 đến 12 câu.
Bước 2: Xác định câu chủ đề của đoạn văn
Câu chủ đề là câu nêu ý chính của cả đoạn văn, vì vậy đó là câu đặc biệt
quan trọng. Khi viết đoạn cần chú ý đọc kĩ đề, xác định yêu cầu của đề, từ đó
xác định câu chủ đề. Có những đề không cho sẵn câu chủ đề, có đề cho sẵn câu
chủ đề, có những đề yêu cầu sửa một câu có lỗi thành câu đúng và dùng câu đó
làm câu chủ đề, có đề lại có phần dẫn ý, dựa vào đó ta có thể xác định được câu
chủ đề. Với những đề không cho sẵn câu chủ đề nên để viết được câu chủ đề, ta
phải nắm vững nội dung của đoạn trích đề cho, từ đó ta có thể xác định câu chủ
đề.
* Dạng 1: Những đề không cho câu chủ đề.
Đề 1: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu) nêu cảm nhận của em về
đoạn thơ sau:
“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Với dạng đề này, học sinh phải nắm được nội dung của đoạn trích, những
thông tin ban đầu về đoạn trích như tác giả, tác phẩm để khái quát thành câu chủ
đề. => Câu chủ đề có thể viết: “Trong khổ thơ đầu của bài thơ Mùa xuân nho
nhỏ, chỉ bằng vài nét chấm phá, Thanh Hải đã thể hiện cảm xúc say sưa, ngây
ngất của mình trước mùa xuân của đất trời.”
- Đề 2 : Cho câu thơ sau:
“Bỗng nhận ra hương ổi”
9/26
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
a. Chép thuộc 3 câu thơ tiếp để hoàn thiện khổ thơ.
b. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên.
=> Câu chủ đề có thể viết: “Trong khổ thơ đầu của bài thơ Sang thu, tác
giả đã cho ta thấy những cảm nhận tinh tế trước những tín hiệu thu sang ở
không gian gần và hẹp.”
* Dạng 2: Đề cho sẵn câu chủ đề:
Đề 1: Từ câu chủ đề sau: “Bức tranh mùa xuân hiện ra trong khổ thơ đầu
bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thật sinh động, tươi đẹp, tràn đầy sức sống và cảm
xúc”. Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn để hoàn thành một đoạn văn theo cách
Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp.
Đề 2: Viết khoảng 10 câu văn nối tiếp câu mở đoạn sau để hoàn thành
một đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp:
“Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Kiều hiện lên là người con
gái thuỷ chung, hiếu thảo, vị tha.”
- Nhìn chung, với những dạng đề này, ta không phải viết câu chủ đề, chỉ
việc phát triển ý, trình bày thành các câu phát triển để làm sáng rõ câu chủ đề
trên.
* Dạng 3: Đề yêu cầu sửa một câu có lỗi thành câu đúng và dùng câu đó
làm câu chủ đề.
- Đề 1: Khi viết đoạn văn phân tích nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm:
“Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, một bạn học sinh đã viết
câu mở đoạn như sau:
“Nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm:“Chuyện người con gái Nam
Xương” của Nguyễn Dữ vừa là người phụ nữ thuỳ mị nết na, tư dung tốt đẹp lại
là người con dâu hiếu thảo với mẹ chồng, là người vợ thuỷ chung với chồng, là
người mẹ hiền của con chồng”.
Chỉ ra các lỗi trong câu văn trên? Hãy viết câu văn sau khi đã sửa lại cho đúng ?
- Đề 2:
a. Chép lại câu viết dưới đây, sau khi đã sửa hết các lỗi chính tả, ngữ pháp:
"Trong truyện "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê bằng những
nét đặc xắc trong cách miêu tả nhân vật và cách kể truyện đã làm nổi bật tâm
hồn trong sáng, dũng cảm vượt khó khăn gian khổ, hi sinh lạc quan trong cuộc
sống chiến đấu của những cô gái thanh niên sung phong trên tuyến đường
Trường Sơn".
b. Dùng câu văn đă sửa trên làm phần mở đoạn viết tiếp 8 - 10 câu, phần
kết đoạn là một câu cảm thán.
10/26
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị Luận văn học cho học sinh lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_huong_dan_cach_viet_doan_van_nghi_luan_van_hoc_cho_hoc.doc