SKKN Hình thành và phát triển kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh trong dạy học hóa học

Sự phát triển của nền kinh tế và xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đã đặt ra những yêu cầu mới cho nền giáo dục nói chung và đòi hỏi sự cải cách nghiêm túc trong dạy học hóa học nói riêng với mục đích hình thành hoạt động nhận thức và chủ động sáng tạo của học sinh.
SÁNG KIN KINH NGHIM  
ĐỀ TÀI  
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIN  
KĨ NĂNG TỰ HC, TKIM TRA CA HC SINH  
TRONG DY HC HÓA HC  
MÔN: HÓA HC  
VÀ ĐÀO T
HC PH
_________________________
SÁNG KIN KINH NGHIM  
ĐỀ TÀI  
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIN  
KĨ NĂNG TỰ HC, TKIM TRA CA HC SINH  
TRONG DY HC HÓA HC  
MÔN: HÓA HC  
Ngưi thc hin: NGUYN THÚC THU  
T
hoi:  
0
học: 2019 -
MC LC  
PHN I: ĐẶT VẤN ĐỀ  
I. Lí do chọn đề tài  
Sphát trin ca nn kinh tế và xã hi trong bi cnh toàn cầu hóa đã đặt  
ra nhng yêu cu mi cho nn giáo dục nói chung và đòi hỏi sci cách nghiêm  
túc trong dy hc hóa hc nói riêng vi mục đích hình thành hoạt động nhn  
thc và chủ động sáng to ca hc sinh. Vì vy, trong thời điểm hin ti, vấn đề  
hình thành kĩ năng tự hc và tkim tra đang trnên vô cùng cp thiết. Điều  
này đòi hỏi các nhà sư phạm phi có nhng nghiên cu và áp dng các phương  
pháp dy hc phù hợp để nâng cao hiu ququá trình hc tp ca hc sinh. Hình  
thành và phát trin học sinh kĩ năng tự hc và tkim tra sgóp phn hình  
thành tính cách và khả năng tự giáo dc ca hc sinh trong sut cuộc đời.  
Trong những năm gần đây, hệ thng giáo dc ca Việt Nam đã có nhiều  
đổi mi vnội dung chương trình cũng như công nghệ dy hc. Tuy nhiên thc  
tế vn cho thy rng không phi tt cả giáo viên đều thấy được scn thiết ca  
vic sdụng các phương pháp ging dy làm tăng tính tích cực nhn thc, kích  
thích sáng tạo và hình thành kĩ năng làm việc độc lp ca hc sinh. Rõ ràng, vi  
yêu cu ngày càng cao ca xã hi thì mi hc sinh, sinh viên sau khi tt nghip  
để tn ti và phát trin trong công vic cn phi liên tc tnâng cao kiến thc  
ca chính h. Vì vy, thc - tgiáo dc va là mc tiêu ca giáo dc, va là  
yếu tcn thiết để phát trin nhân cách ca cá nhân. Tnhng yếu tố đó, tôi đã  
chọn đề tài sáng kiến kinh nghim ca mình là “Hình thành và phát triển kĩ  
năng tự hc, tkim tra ca hc sinh trong dy hc hóa học”.  
II. Mục đích nghiên cứu  
Xây dng hthng bài tp hóa hc nhm hình thành và phát trin hc  
sinh kĩ năng tự hc, tkim tra.  
III. Nhim vnghiên cu  
- Phân tích các tài liu vtâm lí học sư phạm và phương pháp giảng dy  
để hiu vthc và xác định cu trúc ca nó.  
- Phát trin khái niệm kĩ năng tự hc và tkim tra trong hoạt động hc  
tp ca hc sinh trung hc phthông.  
- Gii thiệu phương pháp tổ chc hc sinh làm việc độc lp vi hthng  
bài tp hóa học để hình thành kĩ năng tự hc, tkim tra.  
- Tiến hành thc nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu qucủa phương  
pháp được đề xut.  
IV. Đối tượng nghiên cu  
Hthng bài tp hóa học để hình thành và phát trin học sinh kĩ năng tự  
hc và tkim tra.  
1
         
V. Điểm mi của đề tài  
Xây dựng mô hình phương pháp dy hc nhm hình thành và phát trin kĩ  
năng tự hc và tkim tra ca hc sinh trên bài hc hóa hc, cung cp kiến thc  
môn hc bng hthng bài tp hóa học và phương pháp tổ chc dy hc trên cơ  
slàm việc độc lp.  
2
 
PHN II. NI DUNG  
I. Cơ sở lý lun và thc trng ca vấn đề nghiên cu  
I.1. Cơ sở lí lun  
Ngay tcổ đại, nhiu nhà giáo dc li lạc như Socrates (470 - 399 TCN),  
Khng T(551 - 479 TCN) đã đề cp đến tm quan trng to ln ca vic phát  
huy tính tích cc, chủ động ca hc sinh.  
Tthế kỉ 17 đến thế k19 nhiu nhà giáo dc lớn như J.A. Comensky  
(1592 - 1670); Jean - Jacques Rousseau (1712 - 1778); J.H. Pestalozzi (1746 -  
1827); A. Diesterweg (1790 - 1866) trong các công trình nghiên cu ca mình  
vgiáo dc phát trin trí tuệ đều đặc bit nhn mnh: Mun phát trin trí tubt  
buộc người hc phi phát huy tính tích cực, độc lp, sáng tạo để tmình giành  
ly tri thc. Mun vy phải tăng cường khuyến khích người hc tkhám phá, tự  
tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tp.  
Nhà giáo dc Nht Bn Tsunesaburo Makiguchi trong tác phm “Giáo  
dc cho cuc sng sáng tạo” đã nhấn mnh rng: chuyn giao kiến thức đơn  
gin không bao gilà mc tiêu ca giáo dc. Giáo dc cần được xem xét là mt  
quá trình giáo dục độc lp mà động lc ca nó là khuyến khích người hc to ra  
các giá trcho hnh phúc ca bn thân và xã hi. Kết quca quá trình giáo dc  
phthuc vào snlc ca học sinh. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi các giáo viên  
phải hướng dn hiu quhc sinh trong quá trình giáo dc, không chỉ đơn giản  
là truyn ti kiến thc [6].  
Tnhng nn tng nghiên cu này, các nhà giáo dc hc thế kỷ 20 đã  
không ngng nghiên cu và bsung nhng lý thuyết mi m, cthể hơn về vai  
trò ca thc và cách thức hình thành kĩ năng tự học cho người hc.  
Ở các nước châu Âu, hướng chính ca vic ci thin hthng giáo dc là  
ci thin vic qun lí quá trình hc tp. Trong nhiu tchc giáo dục đi hc và  
ở các trường phthông, học sinh được gim ti các gihc và ssdng thi  
gian rnh dành cho vic thc [8], [9], [11], [13].  
Vit Nam, vấn đề thc thc sự được phát động nghiên cu nghiêm  
túc, rng rãi tkhi nn giáo dc cách mạng ra đời (1945), mà chtch HChí  
Minh vừa là người khởi xướng, va là tấm gương về tinh thần và phương pháp  
thc. Chtch HChí Minh khẳng định phương pháp dạy và hc có hiu quả  
nht là phi có tính sáng to, biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, đòi hỏi cả  
ngưi dạy và người hc phi áp dng vào thc tế mt cách linh hot. Phi ly tự  
hc làm nòng ct, phải nâng cao hướng dn vic thc, phát huy tích cc, chủ  
3
     
động của người hc. Có thnói thc là một tư tưởng ln ca HChí Minh về  
phương pháp học tp. Nhng li chdn quý báu và nhng bài hc kinh nghim  
sâu sc rút ra tchính tấm gương tự hc bn bvà thành công của Người cho  
đến nay vn còn nguyên giá tr.  
Giáo sư Nguyễn Cnh Toàn là mt trong nhng nhà nghiên cu vthc  
ni bt nht. Hàng lot cun sách, công trình nghiên cu của ông đã ra đời để  
thuyết phc giáo viên các cp hc, bc hc thay đổi cách dy ca mình nhm  
phát trin khả năng tự hc cho hc sinh mức độ tối đa, như: “Xã hội hc tp -  
hc suốt đời và các kĩ năng tự học” [3], “Quá trình dy thọc” [1], “Học và dy  
cách hc[2]. Trong tác phẩm: “Học và dy cách học” ông đã đề cập đến vai trò  
của người học, người dy, mô hình thọc. Giáo sư Nguyễn Cnh Toàn cho rng  
Ct lõi ca hc là thc. Hcó hc là có thc, vì không ai có thhc hộ  
người khác được. Nhim vca chúng ta là biến quá trình dy hc thành quá  
trình thc, tc là khéo léo kết hp quá trình dy hc ca thy vi quá trình tự  
hc ca trò thành mt quá trình thng nht bin chứng” [2, tr.60-66].  
Bàn vkhái nim thc, V.S. Bezrukova cho rng: “Tự hc là quá trình  
một người trc tiếp nhận được kinh nghim ca các thế hthông qua mong  
mun ca bản thân và phương tiện do mình la chn [10, tr.15]. Theo T.E.  
Kirikovich [12], thc được hiu là quá trình tiếp thu kinh nghim ca hot  
động cá nhân, được nhn thức và điều khin bi học sinh theo hướng phát trin  
năng lực và nm vng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.  
Theo kết qunghiên cu ca tôi, thc là hoạt động hc tp và nhn  
thc có hthng, có mục đích rõ rệt ca hc sinh nhm gii quyết các nhim vụ  
nhn thc một cách độc lp bằng các phương tiện được la chọn độc lp vi  
mục đích hình thành và phát triển kiến thức, kĩ năng của cá nhân dưới sự điều  
chnh ca giáo viên. Trong cu trúc ca thc gm ba thành phn cơ bản sau:  
1) Thành phn động lc - đó chính là nhu cầu bên trong ca mi hc sinh  
trong vic chiếm lĩnh kiến thc mi và hiu scn thiết ca vic hoàn thin kiến  
thc thông qua quá trình nhn thc có hthng.  
2) Thành phn nhn thc - là nhng kiến thc, kĩ năng về môn học được  
cá nhân lĩnh hội và khả năng áp dụng kiến thức đó trong việc gii quyết các vn  
đề nhn thc.  
3) Thành phn tchc - bao gm tchc quá trình thc dựa trên cơ sở  
làm vic vi các ngun thông tin (tài liu giy, thông tin tìm kiếm trên mng,  
v.v...), lp kế hoch hoạt động, tkim tra, tự đánh giá và tự phân tích kết quả  
ca công vic.  
4
Hình 1. Mô hình thc  
Như vy, thc còn giúp hc sinh liên kết các kiến thức liên quan để  
hướng đến nhng cách gii quyết vấn đề một cách độc đáo, đến ssáng to và  
thoàn thiện cá nhân trên cơ sở tkim tra.  
Đối vi hc sinh trung hc phthông, việc đánh giá bản thân bi nhng  
ngưi khác, bn bè, phhuynh và giáo viên vô cùng quan trng. Vì lí do này,  
trước khi đưa kết qucông vic ca mình cho mọi người xem xét, hc sinh  
thưng tìm cách tmình phân tích kết quả, để không cm thy tht vng vi  
đánh giá của người khác. Như vy, học sinh đã thể hiện được kĩ năng tự kim tra  
đối vi hoạt động hc tp của mình. Do đó, giáo viên cần tiến hành công vic có  
mục đích rõ ràng để hình thành và phát triển kĩ năng tự kim tra ca hc sinh  
trong các hoạt động hc tp.  
Nga, vấn đề tkiểm tra được trình bày nhiu trong các tài liu về  
phương pháp tâm lí - sư phạm. Vit Nam, có khá ít công trình khoa hc dành  
cho việc hình thành kĩ năng tự kim tra ca hc sinh trung hc phthông. Hình  
thành kĩ năng tự kim tra hc sinh trung hc phthông Vit Nam là nhim  
vquan trng ca giáo viên, bi vì schuyn từ đánh giá sang tự đánh giá, từ  
kim tra sang tkim tra cho phép hc sinh chuyn từ đối tượng ca quá trình  
5
 
hc tp thành chthca quá trình hc tp.  
Phương pháp tự kiểm tra được hình thành hc sinh trung hc phthông,  
bảo đảm cho học sinh thích nghi nhanh chóng khi bước vào giảng đường đại  
hc. Trong nghiên cu ca tôi, tkim tra rt quan trng bi vì nó là mt thành  
phn cu trúc ca thc, mt phn không thtách ri trong quá trình giáo dc  
hc sinh.  
I.2. Thc trng ca vấn đề hình thành kĩ năng tự hc, tkim tra ca hc  
sinh trong dy hc hóa hc ở trường phthông  
Để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài và đánh giá thực trng ca vấn đề  
nghiên cứu tôi đã thực hin mt kho sát tại trường THPT Cờ Đỏ, THPT Thái  
Hòa, THPT Tây Hiếu, THPT 1-5 và mt số trường THPT khác trên địa bàn tnh  
NghAn. Tng số người tham gia là 560 hc sinh và 30 giáo viên vi hình thc  
trli phiếu kho sát.  
* Kết quả khảo sát đối với học sinh:  
Câu 1: Để chuẩn bị cho một bài học hóa học, em thường:  
Số lượng  
Tỷ lệ %  
Học bài cũ và nghiên cứu  
trước bài mới theo nội dung  
hướng dẫn của giáo viên  
Học thuộc lòng bài cũ  
370  
66,1  
184  
6
32,8  
1,1  
Không chuẩn bị gì cả  
Câu 2: Em có suy nghĩ gì về việc học tập của học sinh trung học phổ thông:  
Số lượng  
44  
Tỷ lệ %  
7,9  
33,9  
Chỉ cần học trên lớp là đủ  
Chủ yếu tự nghiên cứu tài liệu  
Cần tự học dưới sự hướng dẫn  
của giáo viên  
190  
326  
58,2  
Câu 3: Thái độ của học sinh đối với các giờ bài tập hóa học:  
Số lượng  
Tỷ lệ %  
21,1  
43,9  
31,1  
3,9  
Rất thích  
Thích  
Bình thường  
Không thích  
118  
246  
174  
22  
Câu 4: Sự cần thiết của tự học:  
Số lượng  
291  
Tỷ lệ %  
52  
36,1  
9,1  
Rất cần thiết  
Cần thiết  
Bình thường  
Không cần thiết  
202  
51  
16  
2,8  
6
 
Câu 5: Lý do cần phải tự học:  
Giúp hiểu bài trên lớp sâu sắc  
Số lượng  
224  
Tỷ lệ %  
40  
hơn  
Giúp nhớ bài lâu hơn  
Kích thích tính tích cực trong  
học tập  
212  
37,9  
11,8  
10,3  
66  
Rèn luyện khả năng tư duy  
58  
Câu 6: Khó khăn mà em gặp phải khi tự học:  
Số lượng  
Tỷ lệ %  
Chưa có phương pháp học tập  
hợp lí  
210  
37,5  
Chưa có biện pháp để kiểm tra  
kiến thức mình tự học  
Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho  
việc tự học  
90  
16,1  
46,4  
260  
Câu 7: Cách thức tự học của học sinh:  
Số lượng  
Tỷ lệ %  
Chỉ học bài khi cần thiết  
Học theo nội dung câu hỏi, bài  
tập của giáo viên  
97  
17,3  
330  
133  
58,9  
23,8  
Chỉ học phần quan trọng  
Câu 8: Theo em để học tập môn hóa học có hiệu quả cần phải:  
Số lượng  
Tỷ lệ %  
9,1  
Có nhiều thời gian để tự học  
Có tài liệu tham khảo  
Làm nhiều bài tập  
51  
112  
101  
20  
18  
Tự học với sự hướng dẫn của  
giáo viên  
296  
52,9  
* Kết quả điều tra đối với giáo viên:  
Câu 1: Sự cần thiết sử dụng thêm hệ thống bài tập để nâng cao kết quả học tập  
của học sinh:  
Số lượng  
Tỷ lệ %  
80  
16,7  
3,3  
Rất cần thiết  
Cần thiết  
24  
5
1
Bình thường  
Không cần thiết  
0
0
7

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 31 trang minhvan 10/03/2024 1440
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hình thành và phát triển kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh trong dạy học hóa học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_hinh_thanh_va_phat_trien_ki_nang_tu_hoc_tu_kiem_tra_cua.pdf