SKKN Góp phần rèn luyện kỹ năng giải bài tập hình học không gian cho học sinh lớp 11 thông qua một số dạng bài tập cơ bản

Đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở trường THPT, dạy toán ở trường phổ thông là dạy hoạt động toán học. Luyện tập cho học sinh giải được bài tập toán là hình thức chủ yếu của hoạt động toán học, giúp học sinh phát triển tư duy logic, năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN  
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ VIẾT THUẬT  
-------------o0o------------  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
Đề tài:  
GÓP PHN RÈN LUYN KNĂNG GII BÀI TP  
HÌNH HC KHÔNG GIAN CHO HC SINH LP 11  
THÔNG QUA MT SDNG BÀI TP CƠ BN  
Môn: TOÁN  
818 173  
Người thực hiện: Mai Thị Khánh Xuân  
Năm học 2019 - 2020  
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Lí do chọn đề tài  
Đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở trường THPT, dạy toán ở  
trường phổ thông là dạy hoạt động toán học. Luyện tập cho học sinh giải được  
bài tập toán là hình thức chủ yếu của hoạt động toán học, giúp học sinh phát  
triển tư duy logic, năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.  
Để học sinh giải được bài tập Toán trước tiên phải rèn luyện kỹ năng giải  
Toán, giúp người học cách suy nghĩ, phương pháp giải khả năng vận dụng  
kiến thức, cách hệ thống các dạng bài tập.  
Thực tiễn dạy học cho thấy khi học Hình học không gian (HHKG) rất  
nhiều học sinh e ngại nhất đối với đa số các học sinh nữ và các em có học lực  
dưới mức trung bình khá. Nhưng nếu các em được rèn luyện kỹ năng vẽ hình, kỹ  
năng giải các bài toán hình học không gian một cách có hệ thống, giáo viên xây  
dựng được một số dạng bài tập toán nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán thì học  
sinh có khả năng tốt hơn để giải bài toán trong không gian, các em sẽ thấy hứng  
thú và yêu thích môn học hơn sẽ dần dần bớt ngại khó khi làm bài tập, góp  
phần nâng cao hiệu quả dạy học ở trường phổ thông. Những kỹ năng cơ bản  
cần rèn luyện cho học sinh như kỹ năng vẽ hình, kỹ năng vận dụng các định lý,  
quy tắc, phương pháp, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ toán học,…hình thành cho các  
em một số các kỹ năng phương pháp giải bài tập, thông qua việc lựa chọn các  
dạng bài tập để rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh.  
Thc tế đã có mt số đề tài nghiên cu rèn luyn knăng gii toán cho  
hc sinh theo các vn đề khác nhau ca chương trình Toán Trung hc phổ  
thông, nhưng chưa có đề tài nào đề cp đến vn đề cthvvic tp hp mt  
cách có hthng các knăng và các dng bài tp cn thiết rèn luyn cho hc  
sinh khi dy hc Hình không gian lp 11. Vi nhng lí do như trên tác gila  
chn đề tài:  
“Góp phần rèn luyện kỹ năng giải bài tập Hình học không gian cho  
học sinh lớp 11 thông qua một số dạng bài tập cơ bản”.  
1
1. Mục đích nhiệm vụ của đề tài  
+) Nghiên cứu cơ sở luận về kỹ năng giải toán.  
+) Nghiên cứu kỹ năng giải một số dạng bài tập toán Hình học không gian  
lớp 11.  
+) Bài tập theo chủ đề nhằm rèn luyện một số kỹ năng giải toán Hình học  
không gian chương trình hình học 11 THPT cho học sinh, góp phần nâng cao  
chất lượng dạy học môn Toán ở trường phthông.  
2. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu  
Quá trình dạy học các tiết luyện tập và ôn tập chương trình Hình Học  
không gian cho học sinh lớp 11 .  
3. Phương pháp nghiên cứu  
3.1. Phương pháp nghiên cứu luận  
- Khái niệm  
+ “Knăng là năng lc sdng các dkin, các tri thc hay các khái nim  
đã có, năng lc vn dng chúng để phát hin nhng thuc tính bn cht ca các sự  
vt và gii quyết thành công nhim vlý lun hay thc hành xác định”.  
+ “Kỹ năng một nghệ thuật, khả năng vận dụng hiểu biết được ở  
bạn để đạt được mục đích của mình, kỹ năng còn có thể đặc trưng như toàn bộ  
thói quen nhất định, kỹ năng khả năng làm việc phương pháp”.  
+ “Kỹ năng khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận trong một  
lĩnh vực nào đó vào thực tế”.  
+ “Trong Toán hc knăng là khnăng gii các bài toán, thc hin các chng  
minh cũng như phân tích có phê phán các li gii và chng minh nhn được”.  
Như vy, dù phát biu dưới góc độ nào, knăng là khnăng vn dng kiến  
thc (khái nim, cách thc, phương pháp…) để gii quyết nhim vụ đặt ra. Nói  
đến knăng là nói đến cách thc ththut và trình tthc hin các thao tác hành  
động để đạt được mc đích đã định. Knăng chính là kiến thc trong hành động.  
3.2. Phương pháp điều tra quan sát  
- Dạy Hình học không gian trong chương trình Toán THPT có hai quyển  
SGK: SGK Hình học 11 nâng cao và SGK Hình học 11. Ở trường THPT Lê Viết  
Thuật: dạy học sinh theo SGK Hình học 11 dành cho học sinh học ban cơ bản .  
2
Trong chương trình lớp 11, học sinh được học đầy đủ và có hệ thống về  
bộ môn HHKG. Đây phần nội dung khó, phong phú và đa dạng về loại bài tập  
đòi hỏi học sinh phải kiến thức tổng hợp, khả năng suy đoán, trí tưởng tượng  
không gian, kỹ năng vhình, kỹ năng tính toán nhiều bài tập đòi hỏi học sinh  
phải năng khiếu toán mới giải được. Cũng chính vì thế mà khi dạy học đòi  
hỏi GV có khả năng rèn luyện kỷ năng giải các dạng bài tập cũng như các  
phương pháp giải tương ứng từng dạng bài tập toán cho học sinh.  
- Khi dạy học toán HHKG nói chung các GV và học sinh thường gặp  
một số khó khăn với nguyên nhân như là:  
+) Học sinh có trí tưởng tượng không gian chưa tốt.  
+) Do đặc thù môn học nên việc tiếp thu và sử dụng các kiến thức HHKG  
vấn đề khó đối với học sinh.  
+) Học sinh quen với HHP nên dễ nhầm lẫn khi sử dụng các tính chất  
trong hình học phẳng mà không đúng trong HHKG để giải Toán HHKG.  
+) Vẫn còn một số học sinh chưa xác định đúng động cơ học tập nên chưa  
chăm học chưa chú ý khi học bài và làm bài tập.  
+) Vẫn còn nhiều GV chưa chịu đổi mới phương pháp dạy học, dạy học  
còn mang tính chất đối phó, truyền thụ một chiều.  
3.3. Rèn luyện kỹ năng giải một số dạng bài tập cơ Hình không gian chương  
trình hình học 11 THPT  
* Về kiến thức: Vận dụng các kiến thức được học của chương trình.  
* Về phương pháp: Gv cần phải tổ chức cho học sinh được học tập trong  
hoạt động bằng hoạt động tự giác tích cực, chủ động sáng tạo.  
Chú trng cho hc sinh biết các phương pháp khác nhau, và biết la chn  
phương pháp để gii các bài toán. GV la chn các ưu đim ca các phương pháp  
dy hc đàm thoi, phương pháp dy hc vn đáp, phương pháp dy hc phát hin  
và gii quyết vn đềđể hướng dn, rèn luyn knăng gii Toán cho hc sinh.  
* Về phát triển năng lực tư duy và phẩm chất trí tuệ cho học sinh: Rèn  
luyện trí tưởng tượng không gian, khả năng chứng minh suy diễn, khả năng lập  
luận căn cứ, tư duy logic chặt chẽ.  
3
* Về kỹ năng: Đề tài có ý tưởng thông qua một số dạng bài tập cơ bản  
nhằm rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng cơ bản sau:  
- Kỹ năng vẽ hình, dựng thiết diện.  
- Kỹ năng chứng minh các quan hệ giữa các đối tượng hình học được học.  
- Kỹ năng tính khoảng cách giữa đường thẳng mặt phẳng.  
- Kỹ năng chuyển đổi từ hình học tổng hợp sang công cụ véc tơ.  
4
PHẦN II. NỘI DUNG  
I. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vẽ hình, dựng thiết diện và tính diện tích  
thiết diện  
1. Kỹ năng vẽ hình  
Để giải được các bài tập Hình học không gian, trước hết phải rèn cho học  
sinh đọc đề hiểu được đề bài từ đó vẽ được hình biểu diễn.  
1.1. Hình biểu diễn là hình được vẽ qua phép chiếu song song từ không gian  
lên mặt phẳng, do vậy hình biểu diễn cần thỏa mãn các tính chất của phép  
chiếu song song  
+ Phép chiếu song song biến 3 điểm thẳng hàng thành 3 điểm thẳng hàng  
và không làm thay đổi thứ t3 điểm đó.  
+ Biến đường thẳng thành đường thẳng, tia thành tia, đoạn thẳng thành  
đoạn thẳng.  
+ Biến 2 đường thẳng song song thành 2 đường thẳng song song hoặc  
trùng nhau.  
+ Không làm thay đổi tỷ số độ dài hai đoạn thẳng cùng nằm trên một  
đường thẳng hoạc hai đường thẳng song song.  
1.2. Hình biểu diễn  
Do những tính chất đã nêu của phép chiếu song song nên hình biểu diễn  
được vẽ như sau:  
- Hình tam giác => Hình tam giác có dạng tùy ý (tam giác thường, tam  
giác cân, tam giác vuông).  
- Hình bình hành => Hình bình hành tùy ý  
(Hình bình hành , hình chữ nhật, hnh vuông, hình  
thoi).  
- Thường dùng e líp để biểu diễn đường tròn.  
Do hình biểu diễn của bài tập hình không gian  
phải thỏa mãn các tính chất đã nêu nên việc vẽ hình  
biểu diễn khó hơn rất nhiều so với hình học phẳng,  
5
đòi hỏi học sinh phải hiểu đbài và biết cách vẽ hình biểu diễn khi học hình học  
không gian. Người dạy qua các bài tập hướng dẫn học sinh vẽ hình biểu diễn  
qua đó hình thành kỹ năng vẽ hình cho học sinh, thao tác đầu tiên để đi đến  
bước tiếp theo hoàn thành lời giải của bài tập toán Hình học không gian.  
dụ minh họa  
dụ 1. Vẽ hình biểu diễn của tứ diện ABCD  
- Bước 1: Vẽ tam giác bất kỳ BCD (một cạnh khuất)  
- Bước 2: Lấy điểm A ngoài tam giác BCD  
- Bước 3: Nối A với điểm B: B; D.  
Ví d2: Vhình biu din hình chóp tam giác đều S.ABC, có đường cao SH.  
Vì hình chóp tam giác đều nên học sinh phải hiểu các tính chất của hình  
chóp tam giác đều mới vẽ được hình biểu diễn.  
- Vẽ đáy là tam giác ABC bất kỳ có nét  
khuất AB (mặc dầu đáy là tam giác đều).  
- Do đường cao SH của hình chóp tam giác  
đều có H trùng với tâm của tam giác ABC, nên  
vẽ H là giao của ba đường trung tuyến tam giác  
ABC (do tam giác ABC đều).  
- Vẽ SH (nhìn như vuông góc với AB).  
- Nối SA; SB; SC.  
dụ 3. Vẽ hộp chữ nhật ABCD.ABCD’  
- Vẽ đáy ABCD là hình bình hành.  
- Vẽ hình chữ nhật AABB  
- Từ các đỉnh C, D kẻ các đoạn thẳng CC, DD,  
song song và bằng AA.  
- Nối AB, BD, DB.  
Qua quá trình luyện tập ra thêm các bài tập cho học sinh luyện tập từ đó  
hình thành kỹ năng vhình, lưu ý học sinh cố gắng vhình biểu diễn phần khuất  
càng ít thì hình vẽ cáng trực quan hơn trong quá trình sử dụng để tìm lời giải bài  
tập toán.  
6
2. Kỹ năng xác định thiết diện  
Để xác định được thiết diện giữa một mặt phẳng với một khối đa diện quy  
về xác định giao tuyến của đôi một hai mặt phẳng thiết diện cắt khối đa diện.  
2.1. Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng  
Để xác định được giáo tuyến của hai mặt phẳng cần phải xác định cho học  
sinh cách xác định giao tuyến  
- Hướng 1: Xác định được 2 giao điểm - thường là kéo dài hai đường  
thẳng trong cùng một mặt phẳng.  
- Hướng 2: Xác định một điểm phương của đường thẳng giao tuyến.  
2.2. Các ví dụ minh họa  
dụ 1. Cho tam giác ABC nằm trong mp (P) a mộtđường thẳng  
nằm trong mp ( P) và không song song với AB Ac và không cắt các cạnh  
của tam giá ABC. S một điểm ở ngoài mặt phẳng ( P) A’ một điểm  
thuộc SA .  
Xác định thiết diện giao giữa mặt phẳng mp (A’,a) tứ diện SABC.  
Phân tích: Để xác định được thiết diền ta phải xác định được giao tuyến  
của các cặp mặt phẳng: mp (A’,a) và (SAB); mp (A’,a) và (SAC) và mp (A’,a)  
và (SBC).  
Lời giải  
- Xác định giao tuyến của mp (A’,a) và (SAB)  
Ta có: A’ SA SA ( SAB) A’( SAB)  
A’ ( A’,a)  
A’ điểm chung của ( A’,a) (SAB )  
Trong ( P) , ta có a không song song với AB  
Gọi E = a AB  
=> E AB AB (SAB ) E (SAB )  
=> E ( A’,a)  
E điểm chung của ( A’,a) (SAB )  
Vậy: A’E là giao tuyến của ( A’,a) (SAB )  
- giao tuyến của mp (A’,a) và (SAC)  
7
Ta có: A’ SA SA ( SAC)  
=> A’( SAC)  
A’ ( A’,a)  
=> A’ điểm chung của (A’,a) (SAC)  
Trong (P), ta có a không song song với AC  
Gọi F = a AC  
FAC AC (SAC ) F (SAC )  
E ( A’,a)  
=> F điểm chung của ( A’,a) (SAC )  
Vậy: A’F là giao tuyến của ( A’,a) (SAC )  
- Xác giao tuyến của (A’,a) và (SBC)  
Trong (SAB) , gọi M = SB A’E  
M SB  
mà  
SB ( SBC) => M( SBC)  
M A’E A’E ( A’,a) => M( A’,a)  
=> M điểm chung của mp ( A’,a) (SBC )  
Trong (SAC ) , gọi N = SC A’F  
N SC mà  
SC ( SBC) => N( SBC)  
N A’F A’F ( A’,a) => N( A’,a)  
N điểm chung của mp ( A’,a) (SBC )  
Vậy: MN là giao tuyến của ( A’,a) (SBC ).  
Ta có thiết diện cần xác định là: A’MN  
dụ 2. Cho bốn điểm A,B,C,D không cùng thuộc một mặt phẳng. Trên  
các đoạn thẳng AB, AC, BD lần lượt lấy các điểm M, N, P sao cho MN không  
song song với BC. Xác định thiết diện giao của mặt phẳng ( MNP) với tứ diện  
ABCD.  
Phân tích: Để xác định thiết diện ta cần xác định giao tuyến của mp MNP  
với các mặt của tứ diện. Dể thấy MN, MP là giao tuyến của (MNP) với (ABC)  
và (ABD). Chỉ cần xác định hai giao tuyến của (MNP) với (BCD) và (ACD).  
8
Lời giải:  
- Kéo dài MN cắt BC kéo dài tại E  
=> E là điểm chung của (BCD) (MNP)  
ME là giao tuyến của (ABC) (MNP) .  
- Nối E với P cắt CD tại Q  
=> EQ là giao tuyến (BCD) với (MNP).  
dụ 3. Cho tứ diện ABCD. Trên AC và AD lấy hai điểm M, N sao cho  
MN không song song với CD, gọi O là điểm bên trong tam giác BCD.  
Xác định thiết diện giao giữa mặt phẳng (OMN) với tứ diện ABCD.  
Phân tích: Để xác định thiết diện ta cần xác định giao tuyến của  
mp(OMN) với các mặt của tứ diện.Xác định giao tuyến các cặp mặt phẳng:  
(OMN) với (BCD); (OMN) với(ABC) và (OMN) với (ABD).  
Lời giải:  
- Tìm giao tuyến của (OMN) và (BCD)  
Ta có: O là điểm chung của (OMN) và (BCD)  
Trong (ACD), MN không song song CD  
Gọi I = MN CD  
=> I điểm chung của (OMN ) và (BCD)  
Vậy : OI (OMN ) (BCD )  
- Tìm giao điểm của BC với (OMN)  
Trong (BCD), gọi P = BC OI  
Vậy : P = BC ( OMN)  
- Tìm giao điểm của BD với (OMN)  
Trong (BCD), gọi Q = BD OI  
Vậy : Q = BD ( OMN )  
Nối QN; MP ta có thiết diện là: MNQP.  
dụ 4. Cho hình chóp S.ABCD, gọi O là giao điểm của AC và BD, các  
điểm M, N, P lần lượt là các điểm trên SA, SB, SD.  
Xác định giao tuyến giữa mặt phẳng (MNP) với hình chóp S.ABCD.  
9
Phân tích: Phân tích: Để xác định thiết diện ta cần xác định giao điểm  
của mặt phẳng (MNP) với SC.  
Lời giải:  
- Nối BD và AC cắt nhau tại O.  
- Tìm giao điểm I của SO với mặt  
phẳng (MNP)  
Nối MN, SO tao có giao điểm SO và  
BD chính là điểm I.  
- Trong mặt phẳng (SAC) nối MI kéo  
dài cắt SC tại Q.  
- Nối PQ, NQ ta có: thiết diện MNQP  
cần xác định.  
** Xác định thiết diện qua các giao tuyến khi biết một điểm phương  
của đường thẳng, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về quan hệ song  
song giữa đường thẳng mặt phẳng trong không gian.  
dụ 5. Cho hình vuông cạnh a, tâm O . Gọi S là một điểm ở ngoài mặt  
phẳng (ABCD) sao cho SB = SD.  
Gọi M là điểm tùy ý trên AO với AM = x, mặt phẳng () qua M song  
song với SA và BD.  
a. Xác đinh thiết diện giao giữa mặt phẳng () với hình chóp SABO.  
b. Cho SA = a . Tính diện tích thiết diện theo a và x, tìm giá trị x để diện  
tích lớn nhất.  
Phân tích: Để xác định được thiết diện cần tìm, ta phải xác định được  
giao tuyến của mặt phẳng () với các mặt phẳng (ABO); (SAB); (SBO) và  
(SAO). Giả thiết đã cho xác định điểm M và trực quan từ hình vẽ. Do đó cần  
hướng dẫn học sinh xác định được phương các phương của giao tuyến nhờ kiến  
thức về đường thẳng, mặt phẳng song song.  
Lời giải:  
a. Ta có mp() // BD mà BDmp(ABO), M là điểm chung  
=> Giao tuyến của mp() và mp(ABO) là đường thẳng đi qua M nằm  
trong mp(ABO) và song song với BD.  
10  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 68 trang minhvan 10/03/2024 1380
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Góp phần rèn luyện kỹ năng giải bài tập hình học không gian cho học sinh lớp 11 thông qua một số dạng bài tập cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_gop_phan_ren_luyen_ky_nang_giai_bai_tap_hinh_hoc_khong.doc