SKKN Easier ways of learning english

Tiếng Anh không phải là lựa chọn ban đầu của tôi trong chuyên môn ở trường Sư phạm. Tôi bắt đầu học tập và sử dụng tiếng Anh từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước sau khi đã tốt nghiệp ở CĐSP.
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu  
Chúng ta có thể nhìn thấy vị trí thiết yếu của ngoại ngữ trong cuộc sống.  
Ngoại ngữ phương tiện ngôn ngữ để chúng ta thu thập thông tin đồng thời để  
kết nối giữa các cá nhân không cùng ngôn ngữ mẹ đẻ. Mỗi người sẽ lựa chọn  
cho mình một hay nhiều ngoại ngữ để học tập và nghiên cứu. Từ những năm  
90, do sự thay đổi về chính trị trên thế giới, tiếng Anh đã trở thành một lựa chọn  
phổ biến đối với nhiều người, thời lượng giảng dạy tiếng Anh trong hệ thống các  
cơ sở giáo dục Việt Nam chiếm một tỷ lệ áp đảo. Các em bé bắt đầu chập chững  
học tiếng mẹ đẻ cũng đồng thời được gia đình chú ý làm quen với tiếng Anh  
thông qua hình ảnh và âm thanh. Nhưng trên thực tế , qua khảo sát của bản thân  
đối với học sinh thcs, tôi nhận thấy hiệu quả học tiếng Anh của học sinh chưa  
cao, thậm chí qua thời gian học bắt buộc 3 năm ở bậc tiểu học, 4 năm ở bậc  
thcs, có nhiều học sinh chỉ đạt mức điểm năng lực tiếng Anh là 2 điểm ( đối với  
học sinh có khả năng tiếng thu ). Ngay cả những khái niệm rất cơ bản như phân  
biệt Ngôi và số của chủ ngữ trong tiếng Anh mà học sinh không có kỹ năng (  
kiến thức này cũng đã có trong chương trình tiếng Việt). Ở đây, tôi chỉ đề cập  
đến những học sinh có khả năng tiếp thu và có năng lực học tập ở mức Trung  
bình khá trở lên trong lĩnh vực học môn tiếng Việt . Tôi khẳng định những lỗi  
này của học sinh là do một phần ở cách dạy của giáo viên. Là người giáo viên,  
chúng ta nên cố gắng đưa ra cho học sinh những qui tắc học đgiúp học sinh ghi  
nhớ kiến thức được lâu hơn tiến tới thể trình bày được quan điểm và giao  
tiếp bằng tiếng Anh.  
Tiếng Anh không phải lựa chọn ban đầu của tôi trong chuyên môn ở  
trường Sư phạm. Tôi bắt đầu học tập sử dụng tiếng Anh từ đầu những năm 90  
của thế kỷ trước sau khi đã tốt nghiệp ở CĐSP. Trong quá trình học, tôi chủ  
động quan sát cách dạy của giáo viên và trên thực tế dạy tiếng Anh nhiều năm  
qua, tôi muốn đưa ra một số ý kiến về phương pháp giúp học sinh có cách ghi  
nhớ một cách dễ dàng hơn đối với một số kiến thức tiếng Anh thông qua các bài  
giảng. Đề tài có tên :  
EASIER WAYS OF LEARNING ENGLISH  
1
2. Mục đích nghiên cứu  
Trình bày nội dung cuối cùng mà đề tài cần đạt được  
Tôi hy vọng, những ý kiến của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi để góp phần giúp  
học sinh có cách học đơn giản, dễ nhớ đối với một số kiến thức tiếng Anh.  
Những ý kiến này sẽ giúp các em khắc phục những lỗi thường mắc phải trong  
quá trình nhận thức và tích lũy kiến thức.  
3. Nội dung nghiên cứu  
Những vẫn đơn vị kiến thức mà tôi đã nghiên cứu , đúc kết kết luận là:  
a. Kỹ năng xác định Ngôi ( persons ) và số ( singular or plural) của  
chủ ngữ trong câu .( the subject)  
b. Các dấu hiệu nhận biết thời của động từ.  
c. Phân biệt câu chủ động (Active voice )và câu bị động (Passive voice)  
, cấu trúc động từ trong câu bị động (forms of verbs used in passive  
voice ).  
d. -How to remember easilier irregular verbs in the past simple forms  
and in the past participle forms)  
-Cách xác định trọng âm ( stress) của từ có 2 âm tiết (a two syllable  
word )  
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu  
Những ý kiến tôi đề cập trong SKKN này rất phù hợp khi sử dụng trong  
quá trình dạy học sinh và quá trình học của học sinh.  
Đối tượng học sinh có thể hưởng lợi từ những ý kiến của tôi trong SKKN  
này là tất cả các đối tượng học sinh đang học tập môn tiếng Anh trình độ cơ  
bản và giáo viên giảng dạy những đơn vị kiến thức mà tôi đề cập.  
5. Thành phần tham gia nghiên cứu  
- Phạm vi nghiên cứu:  
Thông qua thời gian dạy tiếng Anh cho tất cả các đối tượng học sinh : đang học  
chương trình tiếng Anh THCS và đối tượng học sinh đã học xong chương trình  
tiếng Anh THCS và đang tiếp tục học chương trình tiếng Anh THPT.  
- Đối tượng điều tra, khảo sát, thực nghiệm  
2
học sinh lớp 6A4 năm học 2015-2016 &7A4 , 6A5 năm học 2016-2017 , tại  
truwonfg THCS Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội.  
6. Phương pháp nghiên cứu.  
Để đúc kết được những ý kiến trong SKKN này, tôi đã sử dụng các  
phương pháp Phân tích, phương pháp So sánh, phương pháp thống kê , phương  
pháp tổng hợp .  
7. Kế hoạch nghiên cứu  
Kết thúc năm học 2015-2016, tôi đã những ý tưởng về SKKN này. Trải  
nghiệm trên bục giảng và thông qua kết quả nhận thức của học sinh trong thời  
gian qua là động lực thúc đẩy và phôi thai những ý kiến của tôi trên một số đơn  
vị kiến thức mà tôi đã từng giảng dạy.  
3
PHẦN 2. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI HOẶC CẢI TIẾN  
1. Cơ sở luận  
Trình bày những căn cứ về luận, những định hướng tư duy có ảnh  
hưởng hoặc liên quan trực tiếp đến nghiên cứu SKKN.  
Đứng trước những thách thức mới của quá trình vận động và phát triển  
toàn cầu, vấn đề hội nhập đã trở thành một vấn đề không còn mới mẻ trong xã  
họi Việt nam. Chính vì vậy, học sinh Việt Nam cần phải được trang bị những  
kiến thức tiếng Anh có tính thực tế hơn, tính giáo tiếp được đề cao hơn. Bộ giáo  
dục đào tạo đã cho ra đời một bsách tiếng Anh có tính hệ thống từ tiểu học,  
thcs đến THPT. Trong giáo trình mới, khối lượng đơn vị kiến thức trong mỗi  
lesson nhiều hơn gấp nhiều lần so với giáo trình cũ. Những điều này cũng chính  
những thách thức lớn đối với học sinh. Một học sinh có năng lực sthể tiếp  
thu và tích lũy được toàn bộ các đơn vị kiến thức có trong mỗi bài nhưng đối với  
học sinh với học lực trung bình và yếu kém thì khối lượng kiến thức ấy thực sự  
như một khối núi đá mà các con phải trèo qua. Trong tình huống này, vai trò  
khai sáng, chỉ đường của người giáo viên vô cùng quan trọng, người giáo viên  
cần đưa ra những qui tắc ngắn gọn, đơn giản để học sinh có thể học thuận lợi và  
dễ dàng ghi nhớ kiến thức hơn.  
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu (cơ sở thực tiễn)  
2a. Kỹ năng xác định Ngôi ( person ) và số ( singular or plural) của chủ  
ngữ trong câu .( the subject)  
Trong giáo trình, chúng ta gặp những cấu trúc như sau :  
The present simple tense, active voice:  
I/ You/ We/ They + V / / don’t V  
He/ She/ It + Vs / Ves // doesn’t V  
(Page 9, Student book, English 6, section I.)  
The Present perfect tense, active voice : has/ have + Past participle  
(Page 29, Student book, English 6, section II.)  
4
Khi học sinh học theo cấu trúc được tổng kết như trên, vô hình chung đã  
làm khiếm khuyết kỹ năng xác định Ngôi ( Person ) và số ( singular or  
plural ) của chủ ngữ. Tôi đã từng dự giờ một giáo viên dạy kiến thức này  
cho học sinh ( lớp 6, trường THCS Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, năm  
học 2013-2014), chính người giáo viên này ( người đã thời gian gần  
20 năm dạy tiếng Anh ) cũng không có kỹ năng xác định Ngôi và số của  
chủ ngữ trong một cấu trúc câu. Với đề bài :  
-My mother ( cook) meals in the kitchen everyday.  
Bài làm của học sinh : My mother cook meals in the kitchen everyday.  
Giáo viên đó đã sửa lỗi cho học sinh ( cooks ) và giải thích: ‘ chúng ta chỉ  
một mẹ thôi , nên cần thêm ‘s vào động từ ‘cook ’’ ( ?! ).  
Đây một lỗi nghiêm trọng về nhận thức ngôn ngữ của giáo viên đó. Và  
đây cũng hệ quả của việc sử dụng một cáu trúc ngôn ngữ không hoàn  
hảo. Khi các đại từ ‘She/ He/ It ‘ không được sử dụng làm chủ ngữ mà  
lại thay thế bởi các danh từ, học sinh sẽ không có kỹ năng xác định ngôi,  
số của chủ ngữ .  
- Sau đây là cách dạy của tôi: The present simple tense, active voice  
+ Trước hết tôi sử dụng một số động từ đại diện cho các nhóm:  
Verbs : read - watch - play – study  
Ex1  
Ex2  
I read books every day.  
We watch TV every evening.  
He reads books every day.  
She watches TV every evening..  
My brothers play football after school. My brother plays football after  
school.  
I and my brothers study English.  
His son studies English.  
Teacher asks :  
-What do you commment about the forms of each verb in column  
Ex1 and Ex2?  
Học sinh sẽ nhận ra sự khác nhau về cấu trúc động từ ở cột Ex2 và  
Ex1.  
5
Teacher asks :Why does the verb’s form change ?  
If they can’t find the answer, the teacher will give them suggestion.  
-Students, compare the subjects in two comlumn of each verb, please !  
Then they will find that the form of the verb will change when the doer  
( the subject) is the singular third person/  
Khi đó giáo viên sẽ đề nghị học sinh đưa ý kiến về cấu trúc của thời  
hiện tại đơn giản . Giáo viên kiểm tra và chỉnh sửa cho đúng.  
Giáo viên chú ý cho học sinh , khi chủ ngữ là ngôi 3 số ít , qui tắc biến  
đổi của động từ có ‘y’ ending và a consonant sound standing before  
( ví dụ : study , cry…) : ‘y ’ biến đổi thành ‘i’ trước khi thêm ‘es’ .  
Một động từ có ‘y’ ending mà có a vowel sound (/ u/, /e/, /o/, /a/, /i/)  
standing before.( ví dụ : play, say… ) thì không có sự biến đổi nào của  
‘y’  
The Present Perfect tense, active voice :  
S (3rd, singular) + Vs/ Ves / Vies / / doesn’t V……  
? (Wh- ) + does// doesn’t + S (3rd, singular) + V bare ìn……..?  
Ex: - What does your brother enjoy doing in his free time?  
-He enjoys reading science books .  
S( the left persons ) + V // don’t V ……..  
? (Wh- ) + do // don’t + S (the left persons) + V bare ìn……..?  
Ex: - How do you often go in a short distance to protect the  
environment ?  
-I often walk .  
The present perfect tense , active voice:  
Cũng với phương pháp tương tự, tôi sẽ giúp học sinh lập nên cấu trúc  
của thời hiện tại hoàn thành :  
S (3rd, singular) + has Vp2 // hasn’t Vp2 ……  
? (Wh- ) + has// hasn’t + S (3rd, singular) + Vp2 ………….?  
Ex: -How long has his son learnt English ?  
-He has learnt English for ten years.  
6
S (the left persons) + have Vp2 // haven’t Vp2 ……  
? (Wh- ) + have// haven’t + S (the left persons) + Vp2 ………….?  
Ex: - Why haven’t they come yet ?  
-They haven’t come because they missed the first bus.  
-Trong quá trình dạy những đơn vị kiến thức có liên quan đến việc xác  
định ngôi và số của chủ ngữ , tôi luôn tập cho học sinh thói quen đi tim  
chủ ngữ trong câu với hệ thống câu hỏi :  
+ Where is the subject?  
+ Underline it !  
+ Is it the singular third person or not ?  
+ If YES, how can you write the form of the verb?  
Tiếp sau đó dấu hiệu nhận biết thời của động từ : học sinh cần phải  
năm được các dấu hiệu đặc trưng của những thời ngữ pháp đã học và  
viết dạng đúng của động từ thời gữ pháp đã xác định.  
-Tôi nhận thấy học sinh đã đạt được kỹ năng này. Song , do thời gian  
luyện tập của chương trình có hạn nên việc tích lũy kỹ năng bị giới  
hạn.  
2b. Kỹ năng nhận biết thời của động từ.  
Trong mục 2a, tôi có đề cập đến việc học sinh phải nhận biết được một  
số dấu hiệu đặc trưng của các thời ngữ pháp đã học thì mới thể viết  
được cấu trúc đúng của động từ trong câu. Công việc này cũng cần  
phải được học sinh chú ý và rèn luyện trở thành một kỹ năng. Đó là  
một mắt xích quan trọng để giúp học sinh viết , nói đươc câu tiếng  
Anh đúng về ngpháp để thể hiện một thông tin chính xác. Đây một  
khâu không thể thiếu được khi dạy về một thời ngữ pháp ( tenses)  
Một số dụ về dấu hiệu nhận biết các thời ngữ pháp của dộng từ:  
2b1 . Trong một câu phức:‘ When, while, after, before , since ( of  
time not reason ), then , as soon as …‘ là những dấu hiệu thường găp  
7
trong cấu trúc câu phức, được sử dụng như một conjunction đồng thời  
dấu hiệu để nhận biết thời của động từ ở 2 mệnh đề trước và sau nó.  
Ex1: My brother had been a doctor before he changed his job as a  
businessman 3 years ago.  
(The clause of past perfect tense í the first action, the next one is the  
clause of past simple tense.)  
Ex2: I haven’t seen him  
since he left school/  
/ the simple past tense  
The present perfect tense /  
Ex3 : While I was having dinner last ninght, my friend phoned me.  
My friend phoned me while I was having dinner last night.  
(The first activity was happening - standing after WHILE then the 2nd  
activity occurred, )  
2b2. : Một số dấu hiệu thời hiên tại đơn : every day( = daily), every  
morning, every month (= monthly ), , , adverbs of sequency but the  
past time is not mentioned : often, sometime, always, occasionally,  
rarely,….  
Ex: Every day, he goes to school on foot .  
2b3. Một số dấu hiệu thời quá khứ đơn : before, yesterday,  
yesterday morning, yesterday noon, ….last week, last month, last  
year, 2 days ago, four weeks ago, …, , The clause standing after ‘  
since’ that before ‘since ’ is a clause of the present perfect tense. The  
clause of an action that happened at a point of time of a continuous  
past activity. A certain year in the past.  
- Tôi nhận thấy với cách dạy theo một khung giống nhau về các bước  
của tôi đối với các thời ngữ pháp, đã tạo ra cho học sinh thói quen, xác  
định các dấu hiệu nhận biết thời của động từ. Tuy nhiên, thời gian  
luyện tập trên lớp hạn nên hiệu quả cũng bị hạn chế.  
2c. Phân biệt câu chủ động và câu bị động , cấu trúc động từ trong  
câu bị động.  
8
2c1. Phân biệt câu chủ động và câu bị động : Thông thường, trong  
các bài tập , đã sẵn request ‘ Supply the verb in pasive voice’ , với  
câu lệnh như vậy, việc viết động từ khá đơn giản nếu như học sinh đó  
đã kiến thức đúng đắn về cấu trúc. Những nhưng loại bài hỗn  
hợp , học sinh đã rất lúng túng trong việc phân biêt câu chủ động và  
câu bị động. Cách làm của toi thật đơn giân với câu hỏi: - What is the  
verb and what is the subject?  
-That subject is the doer or not? Means, the subject is the person who  
carry out the verb or not?  
If YES, that is an active voice . If NOT thast is a passive voice.  
EX: Supply the right form of the verb in the brackets below:  
EX1 The earth (destroy)………… The earth is not the doer of the  
now a lot for the life.  
verb‘destroy--Passive voice.  
Ex2 People(use)…… renewable People are the doers who carry  
sources to protect the  
environment.  
out the act ‘ use ’.-  
--Active voice  
2c2. Cấu trúc động từ trong câu bị động:  
Trong giáo trình Student Book – English 7- Section I , page 61,  
Grammar, có cấu trúc sau: The Present Simple passive :  
+) Affirmative : Subject + Be (am / is / are) + past perfect  
+) Negative : Subject + Be (am not / isn’t / aren’t) + past perfect  
+) Interrogative : Be (am / is / are) + Subject + past perfect ?  
“ Be” cũng một kiểu cấu trúc của động từ, vậy sử dụng để viết  
trong cấu trúc trên là thừa và sai. Tôi rất tránh khi dạy học sinh cấu  
trúc như vậy.  
dụ, tôi dự giờ đồng nghiệp, họ đã đưa ra một cấu trúc như sau :  
be situated in : được tọa lạc ở ‘ . Đây một cấu trúc hoàn toàn sai .  
‘be’ cần phải lược bỏ khỏi cấu trúc đó bản thân ‘situated’ là một tính  
từ bị động (a passive adjective) . Cấu trúc động từ ‘be’ sẽ thay đổi  
9
theo các thời ngữ pháp và ngoài động từ ‘be‘ , chúng ta có thể sử dụng  
động từ khác theo cấu trúc V + Adj . Giới từ ‘ in’’ không phải giới  
từ duy nhất được sử dụng cùng ‘ situated’, vì vậy ‘in‘ cũng phải bị  
lược bỏ khỏi cấu trúc.  
Cấu trúc phải một công thức ngôn ngữ chính xác để áp dụng đúng  
trong mọi trường hợp.  
Vậy làm thế nào để học sinh có một cái nhìn tổng quát về loại câu bị  
động, cần dựa trên kiến thức loại câu chủ động đã học ( ? )  
Làm thế nào để giúp học sinh ghi nhớ được những cấu trúc ngôn ngữ  
rắc rối? Người giáo viên hãy biến chúng thành những cấu trúc đơn  
giản, dễ hiểu, dễ nhớ. Ta có thể thấy, sự khác nhau về cấu trúc câu bị  
động ở các thời , đó chính là cấu trúc của động từ “BE ‘ đứng trước  
động từ Past Participle. Trước khi học thể bị động, pasive voice, học  
sinh đã được cung cấp kiến thức về tất cả các thời thể chủ động. Vậy  
việc chia động từ ‘BE’ hoàn toàn đơn giản dễ nhớ đối với học sinh.  
Sau đây cấu trúc động từ ‘Be’ trong loại câu bị động khẳng định (  
positive passive) và phủ định. (negative passive):  
The subject :  
1st3rd singu...the left person  
1-Use with modal (Modal verb ) + be  
verbs  
2-The near future  
*am// is// are + going to be  
*am not//isn’t// aren’t  
+going to be  
// is / / are  
am not// isn’t // aren’t  
VP2  
.  
3-The simple presnt  
4-The simple past  
am  
was //  
were  
wasn’t//  
weren’t  
5-The  
continuous am being// is being // are being  
amnot being// isn’t being ./  
present  
10  
aren’t being  
6-The continuous past was being// were being  
wasn’t being// weren’t being  
7-The present perfect  
has // have + been  
hasn’t // haven’t + been  
had been  
8-The past perfect  
hadn’t been  
- Questions : Để giúp học sinh có thể viết được một câu hỏi chính xác  
về thời của động từ, chúng ta cung cấp cho học sinh qui tắc chung mà  
học sinh có thể áp dụng trong mọi thời ngữ pháp.  
- Trong câu hỏi tìm thông tin của object, có cấu trúc động từ ‘be’.  
Cách làm: đảo cấu trúc động từ ‘be’ lên làm trợ động từ (auxilary  
verbs).  
Ex: + The past continuous tense, active voice :  
- What were you doing when I phone you yesterday ?  
+ The past continuous tense, pasive voice  
- How was your letter sent ?  
- Trong câu hỏi tìm thông tin của object, không có cấu trúc động từ ‘be’.  
Kiến thức nền tảng: học sinh cần nắm vững được tất cả các dạng  
auxilary verb các thời ngữ pháp,  
Cấu trúc câu hỏi tổng quát :  
(Wh- ) + auxilary verb + S + verb(in positive sentence ) +…..?  
Ex :The simple present tense, active :  
- Does he often play football with his friends at school?  
The past simple tense , active voice:  
- Did you go to supermarket on foot yesterday ?  
The present perfect tense, active voice :  
- Have you taught English since you graduated ?  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 23 trang minhvan 18/05/2025 120
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Easier ways of learning english", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_easier_ways_of_learning_english.doc