SKKN Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS

Như chúng ta biết văn học trung đại phát triển trong một môi trường xã hội phong kiến với ý thức hệ nho giáo, lực lượng sáng tác chủ yếu là tầng lớp trí thức, những người có trình độ cao văn học trung đại tồn tại và phát triển trong suốt mười thế kỷ nhưng không bao giờ tách rời khỏi cảm hứng yêu nước, cảm hứng nhân đạo
MỤC LỤC  
Nội dung  
Phần A  
Phần B  
I.  
Trang  
2/26  
: Đặt vấn đề  
: Giải quyết vấn đề  
Cơ sở luận  
4/26  
4/26  
II.  
Cơ sở thực tiễn  
5/26  
6/26  
III.  
Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài  
giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận  
trung đại trong chương trình ngữ văn THCS  
IV.  
V.  
Giáo án thực hiện 2 tiết dạy  
Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm.  
: Kết luận  
8/26  
23/26  
27/26  
Phần C  
1 | 2 6  
PHẦN A- ĐẶT VẤN ĐỀ  
I- Lý do chọn đề tài:  
Như chúng ta biết văn học trung đại phát triển trong một môi trường hội  
phong kiến với ý thức hệ nho giáo, lực lượng sáng tác chủ yếu tầng lớp trí  
thức, những người có trình độ cao văn học trung đại tồn tại và phát triển trong  
suốt mười thế kỷ nhưng không bao giờ tách rời khỏi cảm hứng yêu nước, cảm  
hứng nhân đạo  
Khi vận nước gặp nguy nan thì cảm hứng chủ đạo của nhà học trung đại là  
cảm hứng yêu nước. Cảm hứng yêu nước luôn gắn liền với tư tưởng trung quân  
trong xã hội phong kiến. Khi đất nước hoà bình văn học lại thể hiện lòng yêu  
thiên nhiên, tự hào với truyền thống dân tộc khi vận mệnh cá nhân, hạnh phúc  
con người bị đe doạ thì cảm hứng nhân đạo lại thăng hoa. Tất cả những nội dung  
trên đều thể phản ánh trong những câu tục ngữ, ca dao, hoặc các tác phẩm  
văn học nghị luận mang đậm giá trị nghệ thuật, giá trị nhân văn. vậy giáo  
viên cần phải cho học sinh thấy được mỗi tác phẩm một bức tranh về cuộc  
sống giúp con người có cách nhìn, cách hiểu, cách đánh giá về thế giới ấy.  
Trong chương trình Ngữ văn THCS thì văn học nghị luận chiếm một vị trí  
quan trọng. Đây một chương trình rất khó dạy, học sinh cũng khó nắm bắt  
cái hay, cái đẹp của các tác phẩm nghị luận trung đại. Trong quá trình giảng dạy  
tôi luôn trăn trở băn khoăn: Làm thế nào để tìm ra phương pháp giảng dạy tốt  
nhất, đặc biệt giảng dạy phần văn thơ cổ Việt Nam (Phần văn học nghị luận  
trung đại). Từ thực tế đó và qua những lần giảng dạy, nghiên cứu tôi đã mạnh  
dạn nghiên cứu tìm hiểu đề tài: “ Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả  
bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương  
trình ngữ văn THCS”  
II- Đối tượng nghiên cứu:  
- Phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học  
nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS”  
III- Nhiệm vụ của để tài:  
- Tìm hiểu về đặc trưng của văn học Trung đại, các thể Hịch, Cáo, Chiếu, Tấu...  
- Tìm hiu thc tin vging dy phn văn hc trung đại trong chương trình Ngvăn 8  
- Đưa ra những bài học kinh nghiệm bằng việc thực hiện 2 tiết dạy:  
2 | 2 6  
Tiết 90: Văn bản "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn  
Tiết 101: Văn bản “Bàn về phép học” của Nguyễn Thiếp  
- Đưa ra những kết luận khuyến nghị  
IV- Phương pháp nghiên cứu:  
- Tìm tòi tài liệu.  
- Lập phiếu học tập.  
- Phân tích tổng hợp.  
- Áp dụng các phương pháp mới và rút ra bài học kinh nghiệm.  
3 | 2 6  
PHẦN B : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.  
I- Cơ sở luận:  
1. Khái niệm chung:  
- Như chúng ta đã biết văn chính luận một thể loại đặc biệt. Trong bài văn, tác  
giả đứng trên một lập trường quan điểm nhất định để trình bày, phần tích, phê  
phán, đánh giá một vấn đề chính trị - xã hội khiến người đọc chẳng những hiểu,  
đồng tình với cách giải quyết của tác giả mà còn tham gia tích cực vào cách giải  
quyết đó.  
- Văn nghị luận trung đại những văn bản nghị luận ra đời vào thời kỳ trung  
đại.  
- Sự khác nhau giữa nghị luận trung đại nghị luận hiện đại:  
* Nghị luân trung đại:  
+ Văn, sử, triết bất phân.  
+ Có những thể loại riêng như: Chiếu, hịch, cáo, tấu…  
+ Mang đậm thế giới quan của người trung đại như: Tư tưởng nhân nghĩa, thiên  
mệnh, thần chủ…  
* Nghị luận hiện đại:  
+ Không phân chia các thể loại rạch ròi.  
+ Sử dụng các thể loại văn xuôi hiện đại như: Tiểu thuyết luận đề, phóng sự  
chính luận…  
+ Cách viết giản dị gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày, gần gũi gắn với đời  
sống…  
2. Những tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình SGK Ngữ  
văn 8.  
Tác giả  
Tác phẩm  
Thời gian viết Thể loại  
1. Lí Công Uẩn  
Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)  
Năm 1010  
Năm 1285  
Năm 1428  
Năm 1791  
Chiếu  
Hịch  
Cáo  
2.Trần Quốc Tuấn Hịch tướng sĩ  
3. Nguyễn Trãi  
Bình Ngô Đại Cáo  
Bàn luận về phép học  
4. Nguyễn Thiếp  
Tấu  
3. Đặc trưng thể loại những nội dung chính trong các tác phẩm Nghị luận  
Trung Đại:  
a. Chiếu: Còn gọi chiếu thư, chiếu mệnh, chiếu chỉ, chiếu bản. Đó văn bản  
do vua ban bố mệnh lệnh cho mọi người trong nước. Mỗi bài chiếu thể hiện một  
tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận mệnh đất nước. “Chiếu dời đô”  
4 | 2 6  
được Lí Công Uẩn viết vào năm 1010 bày tỏ ý định dời đô từ Hoa ra thành  
Đại La (Hà Nội). Bài chiếu nói lên khát vọng của nhân dân ta về một đất nước  
độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.  
b. Hịch: thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh một  
phong trào dung để cổ động, thuyết phục, kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc  
ngoài. Hịch kết cấu chặt chẽ, lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục thường  
được viết theo thể văn biền ngẫu. Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào  
khoảng trước thuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2 (1285).  
Bài Hịch thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng với kẻ thù  
đồng thời phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta trong cuộc  
kháng chiến chống ngoại xâm.  
c. Cáo: thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để  
trình bày một chủ trương hoặc công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người  
cùng biết. Cáo có tính chất hùng biện, lời lẽ đanh thép, thường viết bằng văn  
biền ngẫu. “Cáo bình Ngô” do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ soạn thảo có ý  
nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập được công bố năm 1428 sau khi quân ta  
đại thắng, làm tan dã 15 vạn viên binh của giặc, buộc Vương Thông phải rút  
quân về. Bài cáo chính là một bản thiên anh hùng ca khẳng định độc lập chủ  
quyền của dân tộc ta.  
d. Tấu: một loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự  
việc, ý kiến, đề nghị thường được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu.  
Tháng 8/1791 Nguyễn Thiếp đã dâng lên vua Quang Trung bản tấu này. Bài tấu  
đã nêu lên mục đích, tác dụng của việc học chân chính: Học để làm người, để  
góp phần xây dựng đất nước. Muốn học tốt cần phương pháp học đúng đắn.  
Bài tấu cho ta thấy Nguyễn Thiếp chính là một nhà nho lão thành có học vấn  
rộng góp phần vào việc xây dựng, phát triển văn hoá, giáo dục.  
4. Dy tác phm văn hc nghlun trung đại trong chương trình Ngvăn 8:  
- Văn học nghị luận trung đại giúp học sinh hình dung ra đất nước, hội, con  
người những thời đại đã qua, phản ánh cuộc đấu tranh của nhân dân để bảo vệ  
độc lập của tổ quốc, bảo vệ cuộc sống, tình yêu hạnh phúc, phẩm giá của con  
người. Đó cũng những mẫu mực về thể loại, ngôn ngữ văn học. thực sự là  
nguồn cảm hứng tận người giáo viên dạy văn khai thác bồi dưỡng cho thế  
hệ trẻ.  
- Văn học nghị luận trung đại cũng những áng văn thơ phản ánh quá trình  
chống giặc ngoại xâm vẻ vang của dân tộc trong thời kỳ chế độ phong kiến thịnh  
5 | 2 6  
trị tiêu biểu như "Hịch tướng sĩ", "Cáo Bình Ngô". Song để dạy được những bài  
tiêu biểu này quá là còn gặp nhiều khó khăn.  
II- Cơ sở thực tiễn:  
Thực sự khi giảng dạy phần văn học nghị luận trung đại, một số giáo viên  
thường ngại, lo lắng bởi đứng trước nhiều khó khăn.  
1. Khó khăn khách quan:  
Đây những tác phẩm viết bằng chữ Hán. Vì vậy trong bài có nhiều điển  
tích, điển cổ, từ ngữ Hán học mà giáo viên và học sinh khó hiểu. Điểm nổi bật  
trong các tác phẩm này là sự thuyết phục người đọc bằng lí trí và tình cảm. Tuy  
một luận văn chính trị song lại nhiều hình ảnh rất gợi cảm với thể văn biền  
ngẫu uyển chuyển mạnh mẽ, giàu nhạc điệu nên phương pháp dạy cũng khác với  
thể loại thơ trữ tình hoặc sự.  
- Sách tham khảo cho giáo viên còn ít, phần lớn giáo viên phải tự đi sưu tầm.  
- Là thể loại mới, rất lạ so với học sinh lớp 8, nên các em khó hình dung được  
không khí lịch sử.  
2. Khó khăn chủ quan:  
Giáo viên chưa chọn cho mình một phương pháp dạy thích hợp, chưa tìm hiểu  
vốn từ cổ, xem nhẹ việc đọc, ít giảng từ, điển ích, điển cổ.  
- Giáo viên chưa nhấn mạnh sắc thái trữ tình, nét đặc sắc của các thể loại nên  
giảng bài khó khăn, kém hiệu quả.  
- Học sinh lười suy nghĩ, tìm hiểu vốn từ yếu, chưa quen với cách lập luận, chưa  
yêu thích môn văn.  
Tnhng nguyên nhân khách quan và chquan đó, tôi mnh dn đưa ra  
nhng phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác  
phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS.  
III Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác  
phẩm văn học nghị luận trung đại Việt Nam:  
1. Nắm bối cảnh lịch sử, tác giả, tác phẩm:  
Những tác phẩm nghị luận trung đại những tác phẩm có liên quan đến  
lịch sử gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước. Các tác giả cũng  
chính là các vị vua, vị tướng gắn cuộc đời mình với vận mệnh của đất nước lúc  
bấy giờ. vậy, việc nắm vững bối cảnh lịch sử, tác giả, tác phẩm sẽ gợi lên  
không khí của thời đại lịch sử sẽ góp phần soi sáng tác phẩm.  
- Về bối cảnh lịch sử: Học sinh cần vận dụng kiến thức trong bộ môn lịch sử để  
hiểu rõ tình hình đất nước trong hoàn cảnh văn bản ra đời.  
6 | 2 6  
- Về tác giả: Học sinh tự nghiên cứu sưu tầm tư liệu về cuộc đời, sự nghiệp,  
tư tưởng của tác giả.  
2. Xác định đúng thể loại đặc trưng của từng thể loại.  
Muốn giảng một tiết học đạt hiểu quả thì quan trọng là giáo viên phải xác  
định đúng thể loại, những đặc trưng của từng thể loại. Cụ thể như:  
- Chiếu dời đô: văn bản nghị luận mà Lý Công Uẩn bày tỏ ý định rời bỏ đô từ  
Hoa (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Nội ngày nay).  
- Hịch tướng sĩ: lời kêu gọi của Trần Quốc Tuấn đối với các tướng sĩ dưới  
quyền hãy mau tỉnh ngộ từ bỏ những thú vui hưởng lạc cá nhân, rèn luyện võ  
nghệ, học tập binh thư để quyết chiến, quyết thắng với kẻ thù xâm lược (giặc  
Mông - Nguyên).  
- Cáo Bình Ngô: lời của Nguyễn Trãi thay mặt cho Lê Lợi ban bố cho toàn  
dân biết sự nghiệp bình ngô phục quốc đã hoàn toàn thắng lợi, kết thúc 10 năm  
kháng chiến trống quân Minh xâm lược.  
- Bàn luận về phép học (trích luận học pháp) là bài tấu của La Sơn Phu Tử  
Nguyễn Thiếp. Qua bài tấu này, tác giải muốn trình bày, đề nghị một vấn đề, chủ  
trương, chính sách thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo con người.  
3. Hướng dẫn học sinh tìm được bố cục của các đoạn trích.  
Việc tìm hiểu bố cục giúp các em xác định được đúng hệ thống luận điểm,  
luận cứ từ đó nắm được nội dung bài một cách nhanh chóng. Phần này giáo viên  
thể cho học sinh hoạt động độc lập và trình bày ý kiến mình.  
4. Tìm hiểu đặc điểm của văn nghị luận trung đại.  
Giáo viên giúp các em hiểu được đặc điểm nổi bật của thể văn nghị luận  
trung đại này là sự thuyết phục người đọc bằng lý trí và tình cảm. Tuy là một  
luận văn chính trị song có nhiều hình ảnh rất gợi cảm đầy yếu tố cảm xúc. Vì  
vậy tác phẩm làm rung động lòng người bằng cảm xúc nghệ thuật hùng biện, lập  
luận chặt chẽ.  
5. Tìm hiểu các điển tích, điển cổ giải nghĩa từ.  
Điều không kém quan trọng là giáo viên phải hiểu rõ các điển tích từ Hán  
Việt; dành thời gian để giải thích các từ khó, các điển tích để học sinh hiểu được  
nội dung tác phẩm.  
6. Phương pháp đọc sáng tạo.  
Mặc chưa được tiếp cận với sách đọc các thể loại Chiếu, Hịch, Tấu này  
nhưng bằng sự hướng dẫn của sách giáo viên, sách tham khảo tôi đã cố gắng thể  
hiện bằng sự hướng dẫn của sách giáo viên, sách tham khảo tôi đã cố gắng thể  
7 | 2 6  
hiện giọng đọc phù hợp cho từng phần, từng đoạn (lúc thiết tha, lúc hào sảng,  
mạnh mẽ, khi kiêu hãnh tự hào...). Tôi đã xác định cho học sinh, việc độc điều  
kiện cho cảm xúc được khởi động. Đọc tốt ảnh hưởng rệt đến việc nói, viết  
tác phẩm cảm thụ tác phẩm, khắc sâu kiến thức. thế không thể vô tình hay  
cố ý ta lại cắt bỏ khâu luyện đọc phải làm cho khâu này thực sự chất  
lượng. Việc đọc được thực hiện lồng ghép trong phần tìm hiểu chi tiết văn bản,  
như thế scó tác dụng hơn khi các em tìm và phần tích các ý cho văn bản.  
7. Kết hợp giữa các phương pháp.  
Phải kết hợp chặt chẽ giữ hỏi, diễn giảng, ghi bảng với việc lắng nghe, động  
viên học sinh. Phân tích xoáy sâu vào một số điểm, xoáy cho rõ vấn đề nên kích  
thích mạnh mẽ cảm xúc của học sinh, làm cho các em rung động trước những  
điều mới mẻ đầy hứng thú mà trước đây chưa được thấy. Từ đó, học sinh lĩnh  
hội được toàn bài và dẫn đầu khả năng tự lực nghiên cứu những bài sau.  
8. Phương pháp giảng dạy phù hợp với từng thế loại.  
Giáo viên có phương pháp giảng dạy thích hợp với từng thể loại, biết lựa  
chọn kiến thức cơ bản để truyền thụ cho học sinh.  
Giọng giảng phải trầm bổng phù hợp với căn cảnh, khi thì khúc triết, minh bạch,  
hùng hồn, khi thì thiết tha, xác động, lôi cuốn, dằn từng câu, từng chữ. Khi thì từ  
tốn, chọn lời hay ý đẹp nhất là khi giảng từ. Trong tiết học, thầy giữ vai trò chủ  
đạo, trò chữ vãi trò chủ động. Cần chú trọng phương pháp gởi mở, cho học sinh  
từng bước tham gia, phát hiện, phân tích, đánh giá từng khía cạnh của tác phẩm.  
Đặc biệt cần cho học sinh được thảo luận, trình bày, tranh luận những ý riêng  
của cá nhân. Như thế, tự các em đã xác định được cái đúng, cái sai rồi đưa ra ý  
kiến chính xác.  
9. Những lời bình của giáo viên.  
Để sức cuốn hút học sinh, tạo cho tiết học có không khí của lịch sử, điều  
quan trọng nữa không thể thiếu được những lời bình của giáo viên.  
Phần bình nên được chọn lọc đi sâu vào những từ ngữ hay, ý văn đẹp.  
Giọng bình phải ấm, thật sự hay và ngấm vào tác phẩm. Kinh nghiệm cho thấy,  
nếu bài giảng những đoạn bình hay, được thực hiện bằng giọng bình hấp dẫn  
sẽ thu hút được học sinh, hiệu quả giờ giảng sẽ cao. Từ đó, các em học tập được  
cách hành văn dễ dàng xác định được vấn đề cơ bản của từng đoạn, từng bài.  
10. Đổi mới phần tổng kết.  
Thay vì trước đây tôi thường cho các em tự tìm ra nội dung và nghệ thuật  
của văn bản sau khi phân tích toàn bài bằng những câu hỏi đơn điệu như: Nghệ  
8 | 2 6  
thuật đặc sắc của văn bản là gì? Nội dung được thể hiện là gì ? Tôi đã cho các  
em trả lời bằng các câu hỏi tự nhiên, tự bộc lộ chẳng hạn: Em hình dung như thế  
nào ? Điều nào là hấp dẫn cho tác phẩm ? Đặc biệt cuối tiết học, tôi thường cho  
các em tự cụ thể hoá các luận điểm của văn bản bằng sơ đồ hoặc làm bài tập trắc  
nghiệm qua nhiều phiếu học tập. Hiệu quả cho thấy là khá khả quan.  
11. Lời khen.  
Điu cui cùng là chúng ta đều biết là hc sinh THCS (la tui 12-15)  
tâm lý các em là rt thích được khen khi làm được mt vic có ý nghĩa hay  
mt vic nào đúng.  
Việc tích cực tham gia vào bài giảng được một lời khen của giáo viên  
thì sẽ kích thích các em hứng thú học tập rất nhiều.  
Với những kinh nghiệm tự rút ra như vậy trong quá trình giảng dạy, tôi xin  
minh hoạ bằng việc trình bài giáo án 2 tiết dạy "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn  
"Bàn về phép học" của Nguyễn Thiếp.  
IV. Giáo án thực hiện 2 tiết dạy:  
Tiết 90: ChiÕu dêi ®«  
(Thiên đô chiếu )  
- Lý Công Uẩn-  
I. Môc tiªu cÇn ®¹t:  
1. Kiến thức: HS hiÓu ®-îc:  
- Kh¸t vọng của nhân dân ta về một đất nước hùng cường, độc lập, thống nhất và  
khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.  
- Đặc điểm cơ bn của thể Chiếu, thấy được sự thuyết phc to ln ca "Chiếu  
dời đô" là sự kết hợp giữa lý và tình.  
- Vấn đề bài Chiếu đặt ra rất phù hợp với ý nguyện toàn dân, với quy luật phát  
triển của lịch sử hội.  
2. KÜ n¨ng: RÌn cho HS  
- Đọc, phân tích lí lẽ, dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại  
- TÝch hîp với phần Tiếng Việt ở Câu phủ định, với phần Tập làm văn ở bài:  
Thuyết minh một danh lam thắng cảnh.  
- TÝch hîp víi bé m«n LÞch sö vµ ĐÞa lý  
3. Th¸i ®é: GD HS  
- Th¸i ®é kÝnh träng, biÕt ¬n thÕ hÖ cha «ng ®i tr-íc  
9 | 2 6  
- Kh¬i dËy niÒm tù hµo d©n téc, lßng yªu n-íc, kh¸t väng x©y dùng ®Êt n-íc.  
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:  
- Năng lực giải quyết vấn đề.  
- Năng lực hợp tác.  
- Năng lực phát triển ngôn ngữ.  
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.  
II. Chuẩn bị:  
1. Giáo viên: - Soạn bài  
- Chuẩn bị tư liệu, tranh ảnh.  
2. Học sinh: - So¹n bµi theo h-íng dÉn cña GV  
III. Tiến trình giờ dạy  
* Ổn định tổ chức.  
* Kiểm tra bài : Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh  
* Bài mới:  
- GV cho học sinh quan sát hình ảnh dẫn vào bài .  
Hoạt động của  
Hoạt động của thầy  
Kết quả cần đạt  
trò  
* Hoạt động 1: Tìm hiểu  
chung.  
I. Tìm hiểu chung:  
- Gv dẫn: Tiết học trước đã  
giao cho các tổ sưu tầm tư liệu  
về tác giả Lý Công Uẩn và tác  
phẩm Chiếu dời đô. Mời một tổ  
lên trình bày phần sưu tầm.  
- GV yêu cầu học sinh trình Học sinh trình 1. Tác giả:  
bày phần sưu tầm tư liệu  
bày phần sưu  
- Lý Công Uẩn (974 – 1028)  
- Quê: Bắc Ninh..  
tầm  
GV nhận xét và chốt lại kiến  
thức cơ bản trên máy )  
2. Tác phẩm:  
a. Hoàn cảnh sáng tác:  
Viết năm 1010, bày tỏ ý định  
dời đô từ Hoa Lư về Đại La.  
b. Đọc – chú thích.  
- GV giới thiệu Chiếu dời đô và  
cảnh nhà vua ban Chiếu)  
- GV yêu cầu đọc: giọng mạch Hs đọc  
lạc, trang trọng, rõ ràng.  
- GV đọc mẫu.  
10 | 2 6  
- Gọi yêu cầu HS giải thích từ  
khó.  
- Văn bản được viết theo thể  
loại gì ? Từ chú thích SGK, em Hs trình bày  
hãy trình bày đặc điểm cơ bản  
của thể Chiếu ?  
c. Thể loại: Chiếu  
- Mục đích: Vua dùng để ban  
bố mệnh lệnh.  
- Nội dung: Thể hiện tư tưởng  
chính trị lớn lao có ảnh hưởng  
đến vận mệnh đất nước.  
- Hình thức: Văn vần, văn  
xuôi kết hợp với văn biền  
ngẫu.  
( GV chốt trên máy )  
- Gv giải thích:  
+ Biền: Hai con ngựa kéo xe  
sóng nhau  
+ Ngẫu: Từng cặp câu, đo¹n c©n  
xøng nhau.  
“Chiếu dời đô” thuộc phương  
thức biểu đạt nào? Vì sao em Hs giải thích  
biết ?  
d. Phương thức biểu đạt:  
Nghị luận  
(Phương thức nghị luận vì tác  
giả đưa ra vấn đề bàn bac là  
việc rời đô từ Hoa Lư về Đại  
La. Từ đó, đưa ra một loạt lẽ,  
dẫn chứng nhằm thuyết phục  
người đọc, người nghe theo tư  
tưởng dời đô của tác giả)  
Vấn đề ấy được trình bày bằng  
mấy luận điểm ? Mỗi luận Hs trả lời  
điểm ứng với đoạn văn nào của  
văn bản ?  
e. Bố cục: 3 phần.  
( GV chốt bố cục lên máy )  
Hoạt động 2: Tìm hiểu chi  
tiết văn bản  
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản  
* Thảo luận nhóm:  
- Thời gian: 7 phút.  
Hs đọc câu hỏi  
- Hình thức: 4 hs/ nhóm  
thảo luận  
- Nội dung thảo luận: Điền nội  
dung thích hợp vào bảng sau:  
11 | 2 6  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 26 trang minhvan 05/05/2025 130
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_doi_moi_phuong_phap_de_nang_cao_hieu_qua_bai_giang_khi.doc