SKKN Đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 1
Tự nhiên và xã hội là một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong đời sống thực tế của con người. Trong chương trình Tiểu học, cùng với Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em học sinh những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con người.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tự nhiên và xã hội là một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ
bản ban đầu về các sự vật, sự kiện hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan
hệ trong đời sống thực tế của con người. Trong chương trình Tiểu học, cùng với
Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em học sinh những kiến thức
cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con
người. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền giáo dục nước nhà, chương trình giáo
dục bậc Tiểu học đã thực hiện đổi mới Sách giáo khoa và nội dung chương trình
dạy học ở các lớp, các môn học nói chung và môn Tự nhiên và xã hội lớp 1 nói
riêng. Chương trình đã được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Quan điểm này
hoàn toàn phù hợp với quy luật nhận thức của con người từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng. Thực hiện tốt mục tiêu đổi mới của môn Tự nhiên và Xã
hội, người giáo viên phải thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học sao cho học
sinh là người chủ động, nắm bắt kiến thức của môn học một cách tích cực, sáng tạo
góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự phát hiện tự giải quyết các
tình huống có vấn đề đặt ra trong bài học, từ đó chiếm lĩnh nội dung mới của bài
học, môn học.
Từ thực tế giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội ở trường Tiểu học Đặng Trần Côn,
đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung Sách giáo khoa và phương pháp dạy học để tìm
ra những biện pháp tối ưu nhất góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Chính vì
vậy tôi đã nghiên cứu, lựa chọn đề tài: “ Đổi mới phương pháp dạy học môn Tự
nhiên và xã hội lớp 1”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm ra một số biện pháp nhằm đổi mới
phương pháp dạy học giúp học sinh học tốt môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Đó cũng
là nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học nói chung, mong các em trở thành
những con người phát triển toàn diện, có ích cho xã hội và đất nước.
2. Tạo cho học sinh phương pháp tư duy lô gic, rèn học sinh tính chủ động, tự
tìm tòi, khám phá tìm hiểu con người cuộc sống xung quanh về tự nhiên và xã hội.
1/31
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của môn tự nhiên và xã hội không tách rời mục
tiêu và nhiệm vụ dạy học ở tiểu học. Theo tôi xác định được mục tiêu dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội là phải cụ thể đúng hướng đó là điều kiện quyết định sự lựa
chọn đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1.
Môn Tự nhiên và Xã hội giải quyết vấn đề dạy cho trẻ biết những kiến thức cơ
bản, đơn giản nhất về con người, sức khỏe, về tự nhiên, xã hội xung quanh chúng ta.
Để đạt được mục đích đề ra, tôi xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài như sau:
- Nghiên cứu chương trình Tự nhiên xã hội lớp 1.
- Nghiên cứu, khảo sát thực tế việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy học tự nhiên và xã
hội lớp 1.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 1A7 trường Tiểu học Đặng Trần Côn.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2019.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu phân tích các tài liệu, sách hướng dẫn có liên quan đến đề tài.
2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, theo dõi các hoạt động học tập trên lớp của học sinh.
- Nghiên cứu kỹ các phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng.
- Thực nhiệm sư phạm để khẳng định tính đúng đắn, tính hiệu quả của “Đổi mới
phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1”.
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội lớp 1
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 gồm 35 bài được chỉa ra làm 3
phần chính:
2/31
Phần I: Con người và sức khỏe (10 bài)
Phần II: Xã hội (11 bài)
Phần III: Tự nhiên (14 bài)
Ngoài ra tôi còn nghiên cứu chương trình Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học để thấy
cấu trúc đồng tâm phát triển qua các lớp, từ lớp 1 đến lớp 5.
2. Nghiên cứu thiết kế bài dạy Tự nhiên và Xã hội
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách hướng dẫn, các tài liệu có liên quan.
3. Nghiên cứu giờ dạy và học Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 nói chung và tình
hình thực tế của học sinh lớp 1A7 trường Tiểu học Đặng Trần Côn.
3/31
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Môn Tự nhiên và xã hội là một môn học mang tính tích hợp cao. Tính tích hợp
ấy được thể hiện ở 3 điểm sau:
- Chương trình môn Tự nhiên và xã hội xem xét Tự nhiên – con người – xã hội
trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.
- Các kiến thức trong chương trình môn học Tự nhiên và xã hội là kết quả của
việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như: Sinh học, Vật lí, Hoá học,
Dân số.
- Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc phù hợp với nhận thức của
học sinh. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc đồng tâm phát triển
qua các lớp, cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1 kiến thức trang bị sơ giản
hơn ở lớp 2 và cứ như vậy mức độ kiến thức được nâng dần lên ở các lớp cuối cấp.
Tự nhiên và Xã hội là một môn học có thể nói cung cấp, trang bị cho học sinh
những kiến thức về Tự nhiên và Xã hội trong cuộc sống hàng ngày xảy ra xung
quanh các em. Các em là chủ thể nhận thức, vậy nên khi giảng dạy giáo viên tích
cực đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của lứa tuổi
học sinh, để có những hoạt động tích cực đến quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ.
Người giáo viên phải thường xuyên có biện pháp tâm lí, kích thích học sinh học tập
như : khen ngợi, tuyên dương, tạo hứng thú cho học sinh phát triển ghi nhớ các
biểu tượng, khái niệm kiến thức đến từ cả 5 giác quan thính giác, thị giác, vị giác,
xúc giác, khứu giác. Vì thế giáo viên cần thay đổi hình thức tổ chức hoạt động làm
phong phú các hoạt động học tập, tăng cường phương pháp phát triển khả năng
quan sát tri giác của học sinh để giúp các em chủ động tiếp thu tri thức, hiểu bài
nhanh, khắc sâu và nhớ lâu kiến thức bài học. Tóm lại: Việc thay đổi các phương
pháp dạy học cho phù hợp với nội dung chương trình và đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp học, nội dung học tập của môn học cần phải đi song song với quá
trình tri giác, chú ý, tư duy của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi.
4/31
2.1.1. Giáo viên
- Với chương trình thay sách, giáo viên được hướng dẫn cách xây dựng thiết kế
bài học theo hướng mới có phân chia từng hoạt động cụ thể, rõ ràng, có chỉ dẫn các
phương pháp theo từng chủ đề.
- Cùng với việc đổi mới nội dung chương trình ở lớp 1, môn Tự nhiên và Xã hội
là một môn học được thay đổi nhiều, về nội dung chương trình và cấu trúc sách
giáo khoa, vì nó được xây dựng theo hướng tích hợp cả môn giáo dục sức khoẻ
trước đây. Nội dung kiến thức tích hợp đã tránh được sự trùng lặp về hình thức,
giảm thời lượng học tập của học sinh.
2.1.2. Học sinh
- Học sinh luôn say mê học hỏi, tìm tòi, tìm hiểu thế giới Tự nhiên, Xã hội và thế
giới con người quanh các em với những câu hỏi: Tại sao lại thế? Đó là ai? Như thế
nào? Vì sao?
2.2. Khó khăn.
Trong trường Tiểu học của chúng ta hiện nay, mặc dù thời gian biểu cũng như
phân lượng thời gian số tiết cho các môn học rất rõ ràng, nhưng ở môn Tự nhiên và
Xã hội nhiều khi giáo viên coi là môn phụ bởi vì khối lượng kiến thức Toán, Tiếng
Việt rất nhiều nên Tự nhiên và Xã hội bị lấn lướt và cắt giảm thời lượng.
- Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm với cách tổ chức hoạt động tích cực cho trò
lĩnh hội kiến thức hoặc có tổ chức thì còn lúng túng, mất thời gian, còn qua loa đại
khái. Học sinh còn bỡ ngỡ, rụt rè chưa quen với các hoạt động mới hoặc quá phấn
khích gây mất trật tự trong lớp học.
- Một số giáo viên chúng ta chưa coi trọng thiết bị dạy học của bộ môn hoặc ngại
dùng, có chuẩn bị song thao tác còn vụng về, lúng túng. Do vậy khiến các em
không thích thú với môn học, hiệu quả giờ học không cao.
- Sự hiểu biết của giáo viên còn hạn chế, ít cập nhật thông tin về sự phát triển
của Khoa học kỹ thuật. Chính vì vậy, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1 là vấn đề nóng bỏng, cần thiết để giáo viên bắt nhịp với việc
đổi mới chung của ngành giáo dục và cũng chính là để học sinh chủ động trong học
tập có phương pháp, tự chiễm lĩnh, tự tìm kiếm kiến thức mới trở thành những
người năng động sáng tạo, làm bước đà để học sinh thích ứng với sự phát triển
nhanh chóng của Xã Hội, của Khoa học công nghệ.
5/31
Những vấn đề trăn trở và tồn tại trên là động cơ thúc đẩy tôi nghiên cứu thực tế
giảng dạy, tìm tòi tham khảo sách báo, tạp chí, chuyên san để bắt tay xây dựng
chuyên đề: “ Đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 1.”
II. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Xuất phát từ tình hình thực tế như trên, nắm bắt được vai trò quan trọng của môn
Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 nói riêng cũng như chương trình tiểu học nói chung nên
tôi đã đi sâu tìm hiểu “Đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội Lớp
1” giúp các em có hứng thú, chủ động học tập, chiếm lĩnh tri thức.
1. Để đạt hiệu quả cao trong tiết dạy, người giáo viên phải nghiên cứu kỹ
chương trình sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội lớp 1 nói riêng và toàn bộ
chương trình Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học nói chung.
Nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội được chia làm 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Từ lớp 1 đến lớp 3. Học sinh được trang bị những kiến thức sơ
giản ban đầu về con người và sức khoẻ, về thế giới tự nhiên và xã hội quanh các
em.
Lớp 1: Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội đã được thay đổi theo hướng tích
cực cả nội dung của môn giáo dục sức khoẻ. Chương trình gồm 35 bài (32 bài học
và 3 bài ôn tập) được chia làm 3 chủ đề:
- Con người và sức khoẻ
- Xã hội
- Tự nhiên
Khi học sinh học xong lớp 1 học sinh biết:
- Sơ lược về cơ thể con người, cách giữ gìn vệ sinh cá nhân và vui chơi an toàn.
- Các thành viên của gia đình và lớp học.
- Quan sát một số cây cối, con vật và sự thay đổi của thời tiết. Thời lượng học
tập được phân phối của lớp 1 là 1 tiết / tuần.
Lớp 2: Tiếp nối chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 2 cũng được xây dựng theo hướng tích hợp nội dung kiến thức của môn
giáo dục sức khoẻ. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 gồm 35 bài tương
6/31
ứng với 35 tiết, trong đó có 31 bài học mới và 4 tiết ôn tập, được phân phối theo 3
chủ đề:
- Con người và sức khoẻ
- Tự nhiên
- Xã hội
* Chủ đề: Con người và sức khoẻ (10 bài)
- Cơ quan vận động (cơ xương và khớp xương; một số cử động vận động; phòng
chống cong vẹo cột sống; tập thể dục và vận động thường xuyên để cơ và xương
phát triển)
- Cơ quan tiêu hoá (nhận biết trên sơ đồ, vai trò của từng cơ quan trong hệ tiêu
hoá; ăn sạch, uống sạch, phòng nhiễm giun).
* Chủ đề xã hội (13 bài)
- Gia đình: Công việc của các thành viên trong gia đình; cách bảo quản và sử
dụng một số đồ dùng trong nhà; giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở và khu vệ
sinh, chuồng gia súc, an toàn khi ở nhà, phòng tránh ngộ độc.
- Trường học: Các thành viên trong nhà trường và công việc của họ; cơ sở vật
chất của nhà trường; giữ vệ sinh trường học, an toàn khi ở trường.
- Huyện hoặc Quận nơi đang sống: cảnh quan tự nhiên, nghề chính của nhân dân,
các đường giao thông, các phương tiện giao thông; một số biển báo giao thông; an
toàn giao thông (quy tắc đi những phương tiện giao thông công cộng).
* Chủ đề tự nhiên (12 bài)
- Thực vật và động vật: Một số cây cối và một số con vật sống trên mặt đất, dưới
nước, trên không.
- Bầu trời ban ngày và ban đêm: Mặt trời, cách tìm phương hướng bằng Mặt trời;
Mặt trăng và các vì sao. Sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 được chia
làm 3 chủ đề, với mọi chủ đề được phân bằng những dải màu khác, sách có kênh
hình chiếm ưu thế đã thực sự là nội dung học tập chính. Những hình ảnh trong sách
giáo khoa đúng vai trò kép, vừa làm nhiệm vụ cung cấp thông tin, vừa làm nhiệm
vụ chỉ dẫn học tập. Kênh chữ ngắn gọn chủ yếu là các lệnh đưa ra một cách ngắn
gọn xúc tích, dễ hiểu, dễ nhớ. Với một số bài khó như bài 6 (sự tiêu hoá thức ăn),
7/31
bài 31 (Mặt trời), … kênh chữ xuất hiện với vai trò cung cấp thông tin. Cách trình
bày một bài và các “lệnh” chỉ dẫn cho học sinh một chuỗi các trình tự học tập như
quan sát thực hành, liên hệ thực tế và trả lời để học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới.
Tóm lại: Nội dung kiến thức trong toàn bộ Tự nhiên và Xã hội lớp 2 được phát
triển theo nguyên tắc từ gần đến xa, dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản
thân đến gia đình, trường học, từ cuộc sống xã hội xung quanh đến thiên nhiên rộng
lớn, từ những cây cối, con vật thường gặp đến Mặt trời, Mặt trăng và các vì sao.
Lớp 3: Nội dung chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 3 có 3 chủ đề gồm 70 tiết
của 35 tuần. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập được phân phối:
- Con người và sức khoẻ: 16 bài mới và 2 bài ôn tập.
- Xã hội: 18 bài mới và 3 bài ôn tập, kiểm tra.
- Tự nhiên: 29 bài mới và 2 bài ôn tập kiểm tra.
Cũng như các sách Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, nội dung kiến thức trong toàn bộ
sách Tự nhiên và Xã hội lớp 3 được phát triển theo nguyên tắc từ gần đến xa, dẫn
dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản thân đến gia đình, trường học, từ cuộc
sống xã hội xung quanh đến thiên nhiên rộng lớn, từ những cây cối, con vật thường
gặp đến mặt trời, trái đất và mặt trăng. Nội dung kiến thức trong chủ đề đều được
tích hợp nội dung giáo dục sức khoẻ một cách hợp lý nhuần nhuyễn; đi từ sức khoẻ
cá nhân trong chủ đề con người và sức khoẻ đến sức khoẻ cộng đồng trong chủ đề
xã hội và sức khoẻ môi trường trong chủ đề Tự nhiên.
* Giai đoạn 2: ( lớp 4, 5)
Tự nhiên và Xã hội được chia làm 3 phân môn: Môn khoa học; môn Địa lí; môn
Lịch sử. Các phân môn này cũng tương đương với các môn học khác trong chương
trình tiểu học. Mặc dù được chia làm 3 phân môn riêng, song khoa học, lịch sử, địa
lí đều cung cấp cho học sinh kiến thức về Tự nhiên và Xã hội, giúp học sinh biết
ứng dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày. Riêng lớp 5 học sinh được học những
kiến thức rộng hơn về châu lục và các đại dương trên thế giới. Thời lượng học tập
dành cho môn Tự nhiên và Xã hội lớp 4,5 tương đối nhiều: 4 tiết /1 tuần: Khoa học
2 tiết/1tuần; Lịch sử:1 tiết/1 tuần; Địa lí 1 tiết/1tuần.
2. Nghiên cứu kỹ quy trình dạy tiết Tự nhiên và Xã hội lớp 1.
2.1. Kiểm tra bài cũ: ( 2- 3’) Giáo viên nêu câu hỏi để kiểm tra kiến thức cũ có
liên quan kiến thức của bài mới.
8/31
2.2. Dạy bài mới (28 - 30’)
- Giới thiệu bài - khởi động (1 -2’)
- Hình thức tổ chức: Giáo viên nêu mục tiêu tiết học hay tổ chức trò chơi, bài
hát, điệu múa hoặc các động tác khởi động.
- Mục đích: Khơi gợi hứng thú học tập, xây dựng động cơ học tập đúng đắn, có
mục đích.
- Yêu cầu giáo viên phải hướng dẫn khéo léo để làm xuất hiện những tình huống
có vấn đề, kích thích trí tò mò, ham học hỏi của học sinh.
Tổ chức các hoạt động dạy học (27 - 28’)
* Hoạt động 1: Quan sát hình thành khái niệm kiến thức.
a) Mục tiêu: Học sinh biết được mục đích quan sát, được quan sát trực tiếp có kế
hoạch. Trên cơ sở quan sát học sinh tự rút ra kết luận hoặc kiến thức cần có.
b) Cách tiến hành: Giáo viên sử dụng phương pháp:
- Quan sát.
- Thảo luận nhóm.
- Hỏi đáp.
- Động não.
* Hoạt động 2: Khai thác vốn sống thực tế, liên hệ hình thành kĩ năng thái độ.
a) Mục tiêu:
- Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét thắc mắc, đặt câu hỏi. Biết cách diễn đạt
những hiểu biết của mình về các sự vật hiện tượng đơn giản trong Tự nhiên và Xã hội.
- Kĩ năng tự chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, ứng xử hợp lý trong đời sống để
phòng chống một số bệnh tật và tai nạn.
b) Cách tiến hành: Giáo viên sử dụng phương pháp:
- Quan sát.
- Thảo luận nhóm.
- Hỏi đáp.
- Luyện tập thực hành.
9/31
- Điều tra.
* Hoạt động 3: Trò chơi học tập hoặc làm phiếu bài tập theo yêu cầu.
a) Mục tiêu:
- Củng cố kiến thức, kĩ năng vừa học.
- Gây hứng thú, xua tan mệt mỏi sau các hoạt động quan sát hình thành kiến
thức.
- Tích cực hoá của học sinh.
b) Cách tiến hành: Giáo viên sử dụng phương pháp:
- Quan sát.
- Trò chơi.
- Đóng vai.
- Điều tra.
Sau mỗi hoạt động giáo viên cần chốt kiến thức, kỹ năng trọng tâm đã cung cấp
cho học sinh.
c) Củng cố dặn dò (2 - 3’)
- Giáo viên nêu 1 - 2 câu hỏi để kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh đã
nắm được qua giờ học.
- Giáo viên nhận xét tiết học.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
LỚP 1
Trong quá trình giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, tôi thấy có thể chia các
phương pháp dạy học thành các nhóm phương pháp sau:
Nhóm 1: Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp động não và phương
pháp nghiên cứu tình huống đóng vai.
- Ở phương pháp thảo luận, giáo viên tổ chức đối thoại giữa mình và học sinh
hoặc giữa học sinh với học sinh, nhằm huy động trí tuệ của tập thể, giải quyết một
vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi để tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp,
những kiến nghị, những quan niệm mới. Học sinh giữ vai trò tích cực và chủ động
tham gia thảo luận và tranh luận. Giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề gợi ý khi cần
10/31
thiết và tổng kết thảo luận. Khi tổ chức hoạt động giáo viên có sử dụng phương
pháp thảo luận, cần dự kiến rõ thời gian, hình thức thảo luận, nội dung thảo luận để
học sinh thảo luận hướng vào mục tiêu bài học, huy động kiến thức thực tế để xây
dựng bài học. Giáo viên cần nêu ra những vấn đề để học sinh tìm cách giải quyết và
rút ra kết luận khoa học. Đây chính là giáo viên kết hợp giữa phương pháp thảo
luận và phương pháp động não.
- Với học sinh lớp 1 giáo viên chỉ nên đề xuất những vấn đề đơn giản phù hợp
với nhận thức của các em vì tư duy của các em còn mang tính trực quan. Cũng với
cách tổ chức như vậy nhưng giáo viên đưa ra những tình huống của nội dung học
tập gắn liền với thực tế cuộc sống để học sinh tham gia giải quyết bằng cách diễn
đạt không cần kịch bản. Đó chính là cách giáo viên sử dụng phương pháp nghiên
cứu tình huống và đóng vai.
- Để phát huy được ưu thế của phương pháp này người giáo viên cần thực hiện
theo các bước sau:
+ Lựa chọn tình huống.
+ Chọn người tham gia.
+ Chuẩn bị diễn xuất.
+ Đánh giá kết quả.
Đây là nhóm phương pháp đặc trưng, sử dụng chính trong chủ đề “Xã hội” nó tập
cho học sinh kĩ năng nghiên cứu, giải quyết vấn đề về kiến thức do bài học đặt ra.
VD: Bài 4 “Bảo vệ mắt và tai”
- Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh động não: Hãy chỉ và nói các việc nên làm
và không nên làm để bảo vệ mắt.
Sau đó giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh quan sát tranh thảo luận nhóm
rồi rút ra kết luận:
- Các việc nên làm để bảo vệ mắt: Đọc sách, học bài ở nơi đủ ánh sáng, lau mặt,
rửa mắt hàng ngày, khám mắt định kỳ.
- Các việc không nên làm để bảo vệ mắt: Không nhìn thẳng vào mặt trời hoặc
những nguồn sáng mạnh như tia lửa hàn, đèn pin … không dụi mắt, dùng vật sắc
nhọn chọc vào mắt, xem nhiều ti vi, điện thoại, Ipad, hoặc xem ti vi quá gần.
11/31
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_mon_tu_nhien_va_xa_hoi_lop.docx