SKKN Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy Công nghệ lớp 7

Trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngành giáo dục đã có những bước đổi mới; một trong những bước quan trọng là đổi mới phương pháp dạy học, bởi phương pháp dạy học có vai trò quan trọng, quyết định đến sự nhận thức của học sinh, giúp các em có hứng thú học tập đem lại niềm tin, tình cảm và đào tạo thế hệ trẻ trở thành con người năng động, sáng tạo vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống của bản thân và xã hội.
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NỘI  
MÃ SKKN  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
Tên đề tài:  
ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA  
HỌC SINH BẰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM  
KHÁCH QUAN TRONG GIẢNG DẠY CÔNG NGHỆ LỚP 7  
Lĩnh vực/Môn  
Cấp học  
: Công nghệ  
: THCS  
Tài liệu kèm theo  
: Đĩa CD  
NĂM HỌC: 2016 - 2017  
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu  
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7”  
MỤC LỤC  
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................25  
1/21  
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu  
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7”  
A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ  
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
1. Cơ sở luận  
Trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu của hội, ngành giáo dục  
đã những bước đổi mới; một trong những bước quan trọng đổi mới  
phương pháp dạy học, bởi phương pháp dạy học có vai trò quan trọng, quyết  
định đến sự nhận thức của học sinh, giúp các em có hứng thú học tập đem lại  
niềm tin, tình cảm đào tạo thế hệ trẻ trở thành con người năng động, sáng tạo  
vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống của bản thân và xã hội.  
Vy đổi mi phương pháp là đổi mi nhng vn đề gì? đổi mi như thế nào?  
Đó là câu hi không dtrli. Tuy nhiên chúng ta hiu rng đổi mi phương pháp  
dy hc là đổi mi vmc tiêu, ni dung, phương pháp và sphi hp các phương  
pháp dy hc nhm giúp hc sinh phát huy tính tích cc chủ động sáng to trong  
vic lĩnh hi kiến thc tránh thụ đng trong nhn thc ca mình.  
Một trong những nội dung đổi mới được hết sức quan tâm đó đổi mới  
kiểm tra đánh giá. Bởi kiểm tra đánh giá có vị trí vô cùng quan trọng trong  
quá trình dạy học. Kiểm tra ở đây không chỉ đánh giá kết quả học tập của học  
sinh mà còn xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác  
định xem khi kết thúc một giai đoạn của quá trình dạy học, đã hoàn thành đến  
mức độ nào về kiến thức, kỹ năng. Kiểm tra đánh giá còn phát hiện ra những  
mặt đã đạt được chưa đạt được mà môn học đề ra đối với học sinh, qua đó  
tìm ra những khó khăn, trở ngại trong quá trình học tập của học sinh. Xác định  
được những nguyên nhân dẫn đến lệch lạc về phía người dạy cũng như người  
học từ đó điều chỉnh nội dung, phương pháp sao cho thích hợp để loại trừ  
những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của  
học sinh.  
Kiểm tra đánh giá không phải vấn đề mới đối với giáo viên nhưng trong  
quá trình dạy học đa số giáo viên không thực sự quan tâm đến vấn đề này nên  
2/21  
     
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu  
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7”  
việc kiểm tra đánh giá còn mang tính chiếu lệ, hời hợt không phát huy được tính  
tích cực của học sinh vì vậy đổi mới kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học là  
yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.  
Đổi mới khâu kiểm tra đánh giá trước hết đổi mới trong suy nghĩ của  
giáo viên trong vấn đề này. Giáo viên cần vận dụng nhiều hình thức kiểm tra  
đánh giá khác nhau, có thể kiểm tra trực quan, tự luận hoặc kiểm tra khách  
quan (sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan).  
Hình thức kiểm tra trực quan, tự luận thường số lượng câu hỏi ít có  
tính tổng quát cao, học sinh tự do diễn đạt song mất nhiều thời gian để suy nghĩ  
viết. Giáo viên dễ soạn nhưng khó chấm, khó cho điểm chính xác, chất lượng  
tuỳ thuộc vào kỹ năng người chấm bài.  
Hình thức kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan thường  
nhiều câu hỏi và có tính chuyên biệt cao, học sinh cần dành nhiều thời gian để  
đọc và suy nghĩ. Đối với giáo viên tuy khó soạn song lại dễ chấm, dễ cho điểm  
chính xác. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan có ưu điểm là: trong một  
thời gian ngắn thể kiểm tra được nhiều kiến thức khác nhau, học sinh không  
thể học tủ, học vẹt phải học hiểu. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan thường  
được dùng để kiểm tra cuối bài, kiểm tra 15 phút hoặc cuối năm học.  
Nhằm đáp ứng được những yêu cầu của việc đổi mới về kiểm tra đánh giá  
tôi mạnh dạn đưa ra một kinh nghiệm nhỏ được đúc rút trong thực tế giảng dạy  
trong thời gian vừa qua đó là: “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của  
học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy  
công nghệ lớp 7”.  
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp THCS, căn cứ vào nội dung chương  
trình mới, phương pháp đánh giá mới để phát hiện, phát huy toàn diện năng lực,  
trí tuệ của học sinh, đánh giá kỹ năng, kỹ xảo thì việc sử dụng trắc nghiệm  
khách quan là hoàn toàn hợp bởi vì:  
3/21  
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu  
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7”  
Trong mt thi gian ngn có thkim tra được nhiu kiến thc nhiu  
khía cnh khác nhau do đó làm tăng độ tin cy trong vic kim tra đánh giá  
hc sinh.  
Đảm bảo tính khách quan, chính xác khi chấm điểm, không phụ thuộc vào  
tâm tình cảm của người chấm.  
Gây hứng thú, kích thích tính tích cực của học sinh vì đây một hình  
thức kiểm tra mới. Học sinh có thể tự đánh giá kết quả bài làm của mình ngay  
sau khi làm xong.  
2. Cơ sở thực tiễn  
Qua thực tế dạy học và quá trình giảng dạy Công nghệ trong những năm  
học trước, qua tình hình cơ sở vật chất của nhà trường, sự tham gia ý kiến và  
cùng thực hiện áp dụng của đồng nghiệp, đặc biệt là qua chất lượng các bài kiểm  
tra trong học kì I năm học 2015- 2016 tôi thấy điều này là hoàn toàn hợp lý và  
phù hợp với thực trạng hiện nay nhất của trường tôi đang giảng dạy.  
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
Việc nghiên cứu và áp dụng thực hiện câu hỏi trắc nghiệm khách quan để  
đánh giá kết quả học tập của học sinh, nhằm mục đích thực hiện theo yêu cầu  
đổi mới giáo dục trong đó có khâu đổi mới kiểm tra nhằm đánh giá học sinh một  
cách toàn diện về năng lực, trí tuệ, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ. Phát hiện những  
sai sót, lệch lạc về mặt nhận thức của học sinh từ đó điều chỉnh nội dung,  
phương pháp dạy học của giáo viên để đạt được mục tiêu dạy học.  
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  
Tất cả khối lớp 7 trường THCS Phan Đình Giót năm học 20015- 2016  
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Nghiên cứu tài liệu dựa vào thực tế giảng dạy  
Dạy thực nghiệm  
Tham khảo ý kiến của đồng nghiệp  
4/21  
       
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu  
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7”  
B. PHẦN THỨ HAI : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
I. NHỮNG NỘI DUNG LÍ LUẬN LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN  
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TỔNG KẾT KINH NGHIỆM  
1. Trắc nghiệm khách quan là gì?  
Trắc nghiệm khách quan là phương tiện nhằm khảo sát khả năng học tập  
của học sinh về các môn học, thông qua điểm số của các bài khảo sát để đo  
lường khả năng học tập của học sinh.  
2. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan:  
Sau đây tôi xin đưa ra một số dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, để  
kiểm ra đánh giá học sinh môn công nghệ 7 với những ưu điểm, nhược điểm  
những điểm cần lưu ý khi sử dụng các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.  
Dạng 1: Câu nhiều lựa chọn:  
Câu hỏi gồm 2 phần: phần dẫn phần lựa chọn  
Phần dẫn một câu hỏi hay là một câu chưa hoàn chỉnh.  
Phần lựa chọn gồm một số phương án trả lời cho câu hỏi hay phần bổ  
sung cho câu được hoàn chỉnh. Phần lựa chọn gồm nhiều phương án trong đó  
chỉ một phương án đúng những phương án còn lại gọi “nhiễu”  
dụ 1: Đánh dấu X vào đầu mỗi câu cho câu trả lời đúng nhất:  
1.Đất trồng là môi trường:  
a.  
b.  
c.  
d.  
Cung cấp chất dinh dưỡng, oxi.  
Giúp cây đứng vững.  
Chất dinh dưỡng, oxi, nước.  
Cả 2 câu b, c.  
2.Đất giữ được nước chất dinh dưỡng nhờ:  
Hạt cát, sét.  
a.  
b.  
c.  
d.  
Hạt cát, limon.  
Hạt cát, sét, limon.  
Hạt cát, sét, limon chất mùn.  
5/21  
       
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu  
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7”  
3. Tiêu chuẩn nào được dùng để đánh giá một giống tốt?  
a. Sinh trưởng mạnh chất lượng tốt.  
b. Năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt.  
c. Sinh trưởng mnh, cht lượng, năng sut cao n định, chng chu sâu bnh.  
d. Năng suất, chất lượng tốt ổn định.  
Dạng 2. Câu ghép đôi  
Đây cũng dạng đặc biệt của câu nhiều lựa chọn. Loại câu này thường có  
hai dãy thông tin. Một dãy thường là câu hỏi (câu dẫn). Một dãy là những câu  
trả lời ( câu lựa chọn ). Học sinh phải tìm ra từng cặp câu trả lời ứng với câu hỏi.  
Hình thức  
Cách tiến hành  
a) Lấy mắt ghép, ghép vào một cây  
khác.  
1. Giâm cành  
b) Lấy một đoạn cành cắt rời từ thân  
cây mẹ, đem giâm vào đất cát .Từ cành  
giâm mọc thành rễ.  
2. Chiết cành.  
3. Ghép mắt  
c) Bóc một khoanh vỏ của cành, bó đất  
lại. Khi cành ra rễ thì đem cắt trồng  
xuống đất.  
Dạng 3. Câu “đúng-sai”  
Với dạng này đưa câu dẫn xác định ( thông thường không phải là câu hỏi)  
yêu cầu học sinh trả lời câu đó đúng (Đ) hay sai (S).  
dụ: Điền đúng (Đ), sai (S) vào đầu mỗi câu.  
a. Đất đồi dốc cần bón vôi.  
b. Đất đồi núi cần trồng cây nông nghiệp xen giữa cây phân xanh.  
c. Cần dùng các biện pháp canh tác, thuỷ lợi, bón phân để cải tạo đất.  
d. Cày sâu, bừa kĩ, bón phân hữu cơ dùng cho đất phèn.  
6/21  
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu  
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7”  
Dạng 4. Câu điền khuyết  
Loại câu này có thể có hai dạng: thể những câu hỏi với giải đáp ngắn  
hoặc thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống để học sinh  
phải điền bằng một từ, một nhóm từ hoặc hiệu thích hợp.  
dụ: Điền vào chỗ trống (….) để hoàn thành câu sau :  
_ Bón lót là bón phân vào đất trước  
khi……………(1)…………………… Bón lót nhằm cung  
cấp…………(2)…………… cho cây con ngay khi  
nó…………(3)……………………  
_ Bón thúc là bón phân trong ………(4)…………………… của cây. Bón  
thúc nhằm đáp ứng nhu cầu chất dinh dưỡng của cây trong từng thời kì, tạo điều  
kiện cho cây………(5)……………………  
Dạng 5. Câu hỏi và câu trả lời ngắn.  
Sử dụng câu hỏi ngắn để kiểm tra về một nội dung cụ thể, thường được  
dùng để kiểm tra về đặc điểm cấu tạo, đời sống.  
dụ:  
_ Cho biết quy trình sản xuất giống bằng hạt.  
_ Có những phương pháp nhân giống vô tính nào?  
_ Nêu những điều kiện cần thiết để bảo quản tốt hạt giống.  
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ  
Dạng 1: Câu nhiều lựa chọn:  
* Ưu điểm:  
Dxây dng, kim tra được kiến thc cơ bn ca hc sinh, hc sinh hiu bài.  
* Nhược điểm:  
Không đánh giá được mức độ nhận thức cao hơn như phân tích, tổng hợp,  
đánh giá.  
Chú ý:  
Phần gốc thể một câu hỏi hoặc câu bỏ lửng phần lựa chọn đoạn  
bổ sung, để phần gốc trở nên đủ nghĩa.  
7/21  
 
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu  
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7”  
Phần lựa chọn nên là từ 3 đến 5 câu. Cố gắng sao cho những câu “nhiễu”  
gài bẫy đều hấp dẫn như nhau.  
Tránh cho ở một câu hỏi nào đó có hai câu lựa chọn, đều đúng nhất.  
Dạng 2. Câu ghép đôi  
*Ưu điểm:  
Dễ xây dựng, tiết kiệm thời gian và không gian xây dựng, trình bày và trả  
lời câu hỏi thuận lợi trong việc đánh giá kiến thức cơ bản.  
*Nhược điểm:  
Học sinh dễ trả lời bằng cách loại trừ, không cho thấy khả năng sử dụng  
thông tin đã kết nối.  
Chú ý:  
- Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên cùng thuộc một loại có liên  
quan đến nhau để học sinh có thể nhầm lẫn.  
- Cột câu hỏi và câu trả lời thể không bằng nhau, nên có những câu trả  
lời dư ra để tăng scân nhắc khi lựa chon.  
Dạng 3. Câu “đúng-sai”  
*Ưu điểm :  
- Có thể đặt nhiều câu hỏi trong một thời gian nhất định  
- Dễ viết hơn câu nhiều lựa chọn  
*Nhược điểm:  
Xác suất đoán mò cao (50%). Dễ khuyến khích học thuộc lòng  
Cách dùng từ đôi khi không thng nht gia người son và người trli.  
Chú ý :  
Khi viết loại câu này nên:  
- Chn câu dn mà hc sinh trung bình khó nhn ra ngay là đúng hay sai.  
- Không nên trích nguyên những câu trong SGK.  
- Cần đảm bảo tính đúng sai là chắc chắn.  
- Tránh dung những cụm từ “tất cả”, “không bao giờ”, “thường”, “đôi  
khi”… Có thể dễ dàng nhận ra đúng sai.  
8/21  
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu  
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7”  
- Không nên btrí scâu đúng bng câu sai và sp xếp theo tính chu k.  
Dạng 4. Câu điền khuyết  
* Ưu điểm :  
- Dễ khảo sát khả năng nhớ kiến thức của học sinh.  
- Dùng thay cho trường hợp khi không tìm được số “nhiễu” tối thiểu cần  
thiết cho câu nhiều lựa chọn.  
* Nhược điểm :  
- Khó chấm điểm, điểm số đôi khi thiếu khách quan.  
Chú ý :  
- Đảm bảo cho mỗi câu để trống chỉ thể điền một từ thích hợp  
- Từ điền nên là danh từ và là từ nghĩa nhất trong câu  
- Mỗi câu nên chỉ từ 2-3 chỗ trống được bố trí ở giữa hoặc cuối câu.  
- Khoảng trống nên có độ dài bằng nhau để học sinh không đoán được là  
từ dài hay ngắn.  
Dạng 5. Câu hỏi và câu trả lời ngắn.  
* Ưu điểm :  
- Dễ xây dựng, dễ vận dụng ở nhiều thể loại bài khác nhau  
* Nhược điểm :  
- Đôi khi không thống nhất giữa người đặt câu hỏi với người trả lời câu  
hỏi dẫn đến câu trả lời thiếu chính xác, thiếu trọng tâm.  
Chú ý :  
- Câu hỏi rõ ràng, súc tích, ngắn gọn.  
- Phù hợp với từng đối tượng học sinh.  
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH  
Bước 1. Xác định yêu cầu.  
Giáo viên cần xác định đề kiểm tra là phương tiện để đánh giá kết quả  
học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kỳ hay  
toàn bộ chương trình của một khôi học, của một cấp học.  
Bước 2. Xác định mục tiêu kiểm tra.  
9/21  
 
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu  
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7”  
Để xây dựng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan được tốt cần liệt kê chi  
tiết các mục tiêu giảng dạy cụ thể, từng bài, từng chương, từng phần, từng lớp và  
từng cấp học . Trên cơ sở đó đánh giá mức độ nhận thức, các hành vi năng lực  
của người học cũng như kết quả của người dạy.  
Bước 3. Xác định nội dung, hình thức kiểm tra.  
1. Lựa chọn câu hỏi ở dạng nào cho phù hợp. số lượng câu hỏi cho từng  
mục tiêu tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu đó để đánh giá ở mức  
độ nhận thức khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng.  
2. Căn cứ vào đặc thù của từng môn học mà dành thời gian thích hợp cho  
câu hỏi dạng tự luận. dạng trắc nghiệm khách quan. Đối với bộ môn công nghệ  
tỷ lệ giữa câu hỏi tự luận và câu trắc nghiệm khách quan nên là 70%-30%.  
Bước 4. Thiết kế hệ thống câu hỏi.  
- Tuỳ mức độ khó và nội dung của câu hỏi được xây dựng dựa vào hệ  
thống mục tiêu giảng dạy, nội dung cần kiểm tra.  
- Hình thức trắc nghiệm khách quan có nhiều câu hỏi vậy cần phân bố  
tỉ lệ hợp lý, có thể là : 60% câu nhiều lựa chọn. 20% câu ghép đôi, 10% câu điền  
khuyết, 10% câu đúng sai… (tính theo tổng số câu trắc nghiệm khách quan).  
Bước 5. Xây dựng đáp án và biểu điểm.  
* Xây dựng đáp án :  
Cần xây dựng đáp án cụ thể, chi tiết, từ đó một lần nữa kiểm tra độ chính  
xác, tính hợp lý, logic của câu hỏi đặt ra.  
* Biểu điểm :  
+ Đối với bài kiểm tra sử dụng 100% câu hỏi trắc nghiệm khách quan:  
Điểm tối đa toàn bài là 10 chia đều cho khối lượng câu hỏi toàn bài.  
+ Đối với hình thức kết hợp cả tự luận trắc nghiệm khách quan :  
Điểm tối đa toàn bài là 10 thì dựa vào thiết kế thời gian: dành cho 70%  
thời gian tự luận, 30% thời gian trắc nghiệm khách quan tđiểm số cho câu hỏi  
tự luận là 7, các câu trắc nghiệm khách quan là 3, vậy nếu có 6 câu trắc nghiệm  
khách quan thì mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.  
10/21  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 26 trang minhvan 19/07/2025 190
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy Công nghệ lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_doi_moi_kiem_tra_danh_gia_ket_qua_hoc_tap_cua_hoc_sinh.doc