SKKN Cách sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á

Địa lí là một bộ môn khoa học, nó cung cấp những kiến thức kỹ năng phổ thông cơ bản và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh. Điều đó được trình bày ở sách giáo khoa thông qua hệ thống kênh chữ và kênh hình. Như vậy để nắm chắc kiến thức Địa lí phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ thống kênh hình và kênh chữ.
SỞ GD VÀ ĐT NỘI  
***************  
MÃ SKKN  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
CÁCH SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG  
SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 8 ĐỂ DẠY PHẦN NAM Á  
Lĩnh vực : Địa lí  
Cấp học : THCS  
Năm học 2016 - 2017  
MỤC LỤC  
1/23  
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ  
I . Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.  
Địa lí là một bộ môn khoa học, nó cung cấp những kiến thức kỹ năng phổ  
thông cơ bản và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh. Điều đó  
được trình bày sách giáo khoa thông qua hệ thống kênh chữ và kênh hình. Như  
vậy để nắm chắc kiến thức Địa phải sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc  
khai thác hệ thống kênh hình và kênh chữ. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngoài  
chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh họa cho kênh chữ nó còn  
một nguồn tri thức lớn khả năng phát huy tính tích cực sáng tạo của học  
sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó thông qua kênh hình con đường nhận  
thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện khắc  
sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp giáo viên tổ chức dạy học theo  
đặc trưng bmôn đạt hiệu qucao.  
Trong thời gian gần đây sách giáo khoa Địa lí có nhiều thay đổi phù hợp  
hơn với nhu cầu đổi mới dạy học. Trong đó số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ  
khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và  
được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan đảm bảo thuận lợi cho  
việc dạy học theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên  
qua thực tế giảng dạy cho thấy việc khai thác kênh hình của học sinh rất lúng  
túng: khi giao nhiệm vụ cho học sinh phân tích lược đồ hay bảng số liệu các em  
không biết làm như thế nào, trả lời điều gì. Điều đó cho thấy nhiều em chưa có  
kĩ năng khai thác kênh hình. Để khai thác được tối đa hệ thống kiến thức của  
sách giáo khoa, việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác kênh hình  
một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí. Vậy tôi  
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu về khai thác kênh hình, với quy mô cho phép  
của đề tài này tôi tập trung nghiên cứu ứng dụng “Cách sử dụng và khai  
thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á”.  
II . Ý nghĩa của giải pháp mới  
Rèn luyện kỹ năng Địa lí nói chung và kỹ năng khai thác kênh hình nói  
riêng cho học sinh THCS là công việc thường xuyên liên tục của tất cả các đồng  
chí đang trực tiếp giảng dạy Địa lí. Song theo tôi để rèn cho tất cả học sinh biết  
khai thác lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu một việc không dễ dàng,  
nhất đối với học sinh lớp 8. Vì thế khi đặt ra vấn đề này, tôi mong muốn cùng  
đồng nghiệp chia sẻ những kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi, bàn luận tìm ra biện  
pháp thiết thực, khả thi nhất nhằm giúp các em làm tốt việc khai thác lược đồ,  
2/23  
     
tranh ảnh, bảnh số liệu thường gặp vận dụng thành thạo. Từ đó các em có kĩ  
năng khai thác kênh hình và sẽ nắm chắc bài học cụ thể, hệ thống kiến thức  
Địa lí nói chung .  
III . Phạm vi và đối tượng nghiên cứu  
Chương trình Địa lí 8 có 44 bài trên 52 tiết, kì I tìm hiểu về châu Á với 4  
khu vực Nam Á, Đông Á, Tây Nam Á, Đông Nam Á. kì II tìm hiểu về địa lí  
tự nhiên Việt Nam. Vì điều kiện thời gian nên phạm vi nghiên cứu của sáng  
kiến sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 xoay quanh  
các lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu để dạy học phần Nam Á. Đối tượng học sinh  
toàn khối 8 trong năm học 2016 - 2017.  
IV . Các biện pháp tiến hành  
Để thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành các biện pháp như sau:  
3.1. Hướng dẫn học sinh nắm đặc điểm kênh hình trong SGK Địa lí 8 nói  
chung và Nam Á nói riêng.  
3.2. Cho học sinh biết các loại kênh hình trong SGK Địa lí 8.  
3.3. Giúp các em nắm vai trò của các kênh hình ở phần Nam Á thông qua  
các hình cụ thể.  
3.4. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình  
trong SGK Địa lí 8 phần Nam Á.  
a. Các bước sử dụng và khai thác lược đồ.  
b. Trình tự các bước sử dụng, khai thác tranh ảnh .  
c. Trình tự các bước sử dụng và khai thác bảng số liệu .  
Tăng cường cho học sinh làm các bài tập về nhà về lược đồ, bảng số liệu,  
sau mỗi lần giao bài tập cho giáo viên cần sự kiểm tra, đánh giá kết quả làm  
bài của học sinh.  
Đối với mỗi dạng kênh hình, giáo viên cần rút ra những điểm cần chú ý khi  
tiến hành khai thác.  
Như vậy kênh hình có thể khai thác từ nhiều góc độ khác nhau. Để thực  
hiện phương pháp trên đòi hỏi giáo viên phải đầu tư công sức chuẩn bị bài thật  
thì việc lĩnh hội kiến thức của học sinh có hiệu quả.  
V . Thời gian tạo ra giải pháp  
- Tôi tiến hành thực hiện giải pháp trong HKI năm học: 2016 - 2017  
3/23  
     
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
I . Mục tiêu  
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tôi thấy trong sách giáo khoa Địa lí 8 nội dung  
mỗi phần, mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức đều sự thể hiện của cả kênh hình  
và kênh chữ. Phần kênh hình chủ yếu nguồn tri thức dựa vào đó giáo viên  
hướng dẫn học simh tự quan sát, tìm tòi, phát hiện kiến thức …Học sinh dựa vào  
việc quan sát các tranh ảnh, lược đồ, lắt cắt, bảng số liệu …để tìm kiếm những  
thông tin bổ sung cho kênh chữ từ các kênh hình đó.  
Kênh hình để dy hc phn Nam Á trong sách giáo khoa Địa lí 8 rt  
phong phú:  
- Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á (H 10.1 / Tr.33- SGK)  
- Lược đồ phân bố mưa Nam Á (H10.2 /Tr35 - SGK)  
- Lược đồ phân bố dân cư ở Nam Á (H11.1 / Tr .37 - SGK)  
Ảnh: hoang mạc Tha, núi Hy-ma-lay-a, đền Tát Ma- han, một vùng nông  
thôn Nê-pan, thu hái chè Xri Lan -ca.  
- Bảng số liệu 11.1 và 11.2 (Tr .38.39 - SGK)  
- Với những nội dung cơ bản trên, mục đích vươn tới của đề tài này chính  
là tìm hiểu ứng dụng cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ  
kênh hình theo phương pháp tích cực để dạy học phần Nam Á. Qua đó giúp học  
sinh phát triển năng lực tư duy, óc thông minh, sáng tạo, tính tự học của bản  
thân để thích ứng với sphát triển của nền kinh tế tri thức  
II . Phương pháp tiến hành  
1. Mô tả giải pháp của đề tài  
- Để rèn cách sử dụng và khai thác kênh hình cho học sinh lớp 8, tôi đã  
thực hiện các giải pháp cụ thể dưới đây:  
Trước hết cho học sinh hiểu đặc điểm kênh hình trong SGK Địa lí 8 nói  
chung và khu vực Nam Á nói riêng.  
Các kênh hình được trong sách giáo khoa đảm bảo tính trực quan, thẩm mĩ  
gây kích thích hứng thú học tập của học sinh. Dựa vào hệ thống kênh hình được  
cung cấp, học sinh tri giác nhanh, phát hiện ra các xu thế chính, các đặc điểm  
chủ yếu của sự vật hiện tượng. Ngoài ra một số sơ đồ, biểu đồ còn thể hiện cả  
4/23  
       
mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng, các quá trình địa lí, các lược đồ trong  
SGK được khái quát hoá nhằm nhấn mạnh các kiến thức quan trọng nhất.  
Kênh hình được bố trí không những trong các bài học thuyết mà còn  
được thể hiện trong các bài thực hành nên việc rèn luyện kĩ năng Địa với kênh  
hình cũng chiếm một vị trí quan trọng. Lúc này việc rèn luyện kĩ năng Địa lí  
được chuyển hoá sang việc xây dựng một số loại kênh hình phợp với trình độ  
nhận thức của học sinh. Ngoài ra, ngay dưới mỗi kênh hình đều những câu  
hỏi đòi hỏi mức độ tư duy của học sinh. Qua hệ thống câu hỏi này khi quan sát  
kênh hình học sinh có được những định hướng cụ thể cho việc tự lực tìm ra tri  
thức địa lí.  
Như vậy, với những đổi mới về chương trình và sách giáo khoa theo quan  
điểm dạy học tích cực tạo ra nhiều tình huống học tập. Kiến thức được trình bày  
bằng nhiều hình thức khác nhau thông qua kênh hình và kênh chữ. Điều này tạo  
nên hứng thú học tập bộ môn, kích thích lòng ham hiểu biết giúp việc dạy và  
học trở nên nhẹ nhàng và dễ dàng hơn.  
1.1. Các loại kênh hình trong SGK Địa lí 8  
* Lược đồ  
Lược đồ là các loại bản đồ vẽ sơ lược các nội dung chính cần thiết, phục vụ  
riêng cho từng bài học. Lược đồ in trong SGK có tác dụng minh hoạ cho bài  
giảng của giáo viên - học sinh khai thác những tri thức tiềm ẩn, làm cho bài học  
trở nên sinh động, học sinh dễ tiếp thu, khắc sâu được kiến thức và qua đó hiệu  
quả của giờ học địa được nâng cao hơn.  
Trong quá trình giảng dạy giáo viên nên kết hợp giữa các lược đồ in trong  
SGK với các bản đồ, lược đồ treo tường, Alat. Có như vậy thì kiến thức truyền  
đạt cho học sinh mới đầy đủ.  
* Biểu đồ:  
Biểu đồ được xây dựng trong chương trình SGK Địa lí 8 được thể hiện  
bằng các màu sắc có tính trực quan. Trong đó, tuỳ vào nội dung cụ thể của từng  
bài mà xây dựng các lọai biểu đkhác nhau cho phù hợp.  
Các loại biểu đồ cơ bản được sử dụng là:  
- Biểu đồ hình tròn  
- Biểu đồ hình cột  
- Biểu đồ kết hợp  
5/23  
 
Trong giảng dạy địa lí các loại biểu đồ có vai trò hết sức quan trọng, nó là  
phượng tiện trực quan các số liệu thống để học sinh khai thác kiến thức đồng  
thời phương tiện để học sinh rèn luyện kĩ năng địa lí.  
* Bảng số liệu thống kê  
Là các số liệu thống kê riêng biệt được tập hợp thành bảng, trong đó các số  
liệu thống kê có mối quan hệ với nhau.  
Số liệu thống kê giúp cho giáo viên giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho học  
sinh, dùng để minh hoạ các nội dung của bài học. Trong SGK Địa lí 8, các bảng  
số liệu thống hầu hết các số liệu thống đảm bảo tính khoa học, mức độ  
chính xác cao. Điều này tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong quá trình  
giảng dạy học tập địa lí, giúp cho việc phân tích các hiện tượng địa được  
chính xác và phợp với xu thế phát triển.  
* Các sơ đồ, lát cắt địa hình  
Hiện nay, với việc dạy học theo xu hướng mới, sơ đồ không chỉ thể hiện  
các đối tượng địa cụ thể và các mối quan hệ của chúng mà còn dùng để tiến  
hành sơ đồ hoá trong quá trình dạy học địa lí. Nghĩa là toàn bộ nội dung bài học  
được giáo viên tóm tắt lại bằng sơ đồ.  
*. Tranh ảnh  
Tranh ảnh một trong những phương tiện quan trọng giúp các em hình  
thành những biểu tượng và khái niệm địa cụ thể, cũng như hình dung ra được  
các đối tượng địa lí. Tranh ảnh trong SGK được lựa chọn để phục vụ sát với nội  
dung mỗi bài.  
1.2. Kênh hình phần Nam Á và vai trò của nó.  
Với đặc điểm kênh hình và các loại kênh hình đã trình bày ở phần trên thì  
giáo viên cần phải xác định được vai trò của kênh hình Địa lí 8 nói chung, của  
từng kênh hình khu vực Nam Á nói riêng. Có như vậy mới hướng dẫn học sinh  
sử dụng và khai thác kênh hình cụ thể ở từng hình có hiệu quả.  
a. Lược đồ  
Lược đồ một phương tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lí quan trọng.  
Qua lược đồ học sinh có thể nhìn một cách bao quát những khu vực lãnh thổ  
rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi mà họ chưa bao giờ điều kiện đặt chân  
tới.  
6/23  
 
Về mặt kiến thức, lược đồ khả năng phản ánh sự phân bố những mối  
quan hệ của các đối tượng địa lí mà không một phương tiện nào khác có thể làm  
được. Những hiệu, màu sắc, cách biểu hiện trên lược đồ những nội dung  
địa đã được mã hoá trở thành thứ ngôn ngữ đặc biệt đó là ngôn ngữ lược đồ.  
Vmt phương pháp, lược đồ được coi là phương tin trc quan giúp cho  
hc sinh khai thác, cng ckiến thc và phát trin tư duy trong quá trình hc  
địa lí.  
* Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á (H 10.1)  
Giúp học sinh có cơ sở để xác định vị trí địa lí, mô tả địa hình và rút ra  
nhận xét về đặc điểm vị trí địa lí, đặc điểm địa hình của khu vực Nam Á.  
* Lược đồ phân bố mưa Nam Á (H 10 .2)  
Giúp học sinh xác định được khu vực Nam Á nằm trong khu vực môi  
trường nhiệt đới gió mùa và nêu đặc điểm của môi trường nhiệt đới gió mùa.  
Trình bày được sự phân bố mưa của khu vực giải thích rõ vì sao lại có  
sự phân bố mưa như vậy.  
* Lược đồ phân bố dân Nam Á (H 11.1)  
Giúp học sinh có cái nhìn tổng quát và cụ thể về sự phân bố dân cư, đô thị  
của khu vực Nam Á. Dựa vào kiến thức đã học để giải thích sự phân bố dân cư  
của khu vực.  
b. Tranh ảnh  
Học địa lí không thể nói đến nơi này, nơi kia, thành phố này, thành phố nọ,  
ngành sản sản xuất này, ngành sản xuất khác …Học sinh lại không có điều kiện  
tiếp xúc, nhìn tận mắt tất cả những cái đó. Tranh ảnh đã giúp các em biết đến  
những điều ấy và hình dung ra các hiện tượng địa lí.  
* Ảnh hoang mạc Tha (H 10.3)  
Giúp học sinh củng cố thêm biểu tượng về môi trường hoang mạc.  
* Ảnh núi Hy-ma-lay-a.  
Giúp học sinh có được biểu tượng về dãy núi cao nhất ở châu Á và thế giới,  
một bức tường thành chắn gió mùa đông bắc ở khu vực Nam Á. Quan sát ảnh  
này giáo viên chỉ cần giúp học sinh mô tả khái quát về độ cao, về hình tượng của  
đỉnh sườn núi có sự thay đổi cảnh quan.  
* Đền Tat Ma-han (H 11.2)  
7/23  
Cho học sinh biết được một số công trình kiến trúc văn hóa nổi tiếng của  
Ấn Độ.  
* Ảnh một vùng nông thôn Nê-pan (H 11.3) và thu hái chè Xri Lan-ca  
(H 11.4)  
Giúp học sinh thấy tiện nghi sinh hoạt, nhà còn nghèo, thô sơ. Diện tích  
canh tác nhỏ, hình thức lao động thủ công, lạc hậu. Điều đó cho biết các nước  
trong khu vực Nam Á có nền kinh tế đang phát triển, chủ yếu sản xuất nông  
nghiệp.  
c. Bảng số liệu  
Các số liệu thống kê nói chung và bảng số liệu thống kê nói riêng có ý  
nghĩa nhất định trong việc cung cấp các tri thức địa lí cho HS. Chúng có tác  
dụng soi sáng, giải thích được các khái niệm và qui luật địa lí. Không thể hình  
dung ra được một nước nếu không biết kích thước, sdân, mật độ dân số, cơ cấu  
kinh tế, sản lương các ngành kinh tế …của một địa phương nào đó.  
* Bảng số liệu 11.1 (Tr.38 - SGK): là cơ sở học sinh đọc, so sánh, phân tích  
để rút ra nhận xét về số dân Nam Á đông đứng thứ 2 châu Á chỉ sau khu vực  
Đông Á .  
* Bảng số liệu 11.2 (Tr.39 -SGK): là cơ sở để học sinh phân tích và rút ra  
nhận xét về xu hướng chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của Ấn Độ (giảm  
giá trị tương đối của ngành nông - lâm - thủy sản, tăng ngành công nghip và  
đặc bit tăng giá trngành dch v). Schuyn dch đó phn ánh xu hướng phát  
triển kinh tế của Ấn Độ theo hướng độc lập, tự chhiện đại.  
Như vậy việc xác định vai trò của mỗi kênh hình để dạy học phần Nam Á  
rất quan trọng, nó không những giúp giáo viên và học sinh có định hướng đúng  
mà còn giúp khai thác kiến thức sâu rộng hơn.  
Kênh hình trong SGK Địa lí và trong phn Nam Á nói riêng không nhng là  
nguồn tri thức dựa vào đó giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm hiểu kiến  
thức, nó còn là phương tiện trực quan sinh động minh họa cho kênh chữ (rất  
nhiều tri thức dùng kênh chữ không mô phỏng được hết). Nên kênh hình có  
nhiệm vụ hoàn chỉnh hơn nội dung phần kiến thức kênh chữ.  
dụ minh họa:  
* Phần vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á  
+ Về vị trí địa lí: Trong SGK không trình bày cụ thể vị trí địa của khu  
vực mà yêu cầu học sinh quan sát H 10.1 để xác định.  
8/23  
+ Về địa hình: Nội dung kênh chữ ở trang 34 đã tả đặc điểm 3 miền địa  
hình của khu vực khá rõ. Sử dụng lược đồ H 10.1 nhằm giúp học sinh quan sát  
lược đồ, dựa vào màu sắc kết hợp với nội dung kênh chữ trong SGK để tả 3  
miền địa hình trên bằng lược đồ.  
+ Khí hậu: Nội dung kênh chữ trong SGK chưa trình bày cụ thể sự phân bố  
mưa của khu vực Nam Á. Lược đồ H 10.2 nhằm giúp học sinh xác định được  
khu vực Nam Á thuộc đới khí hậu nào. Nam Á sự phân bố mưa không đều và  
giải thích được sự phân bố đó.  
* Phần dân đặc điểm kinh tế khu vực Nam Á .  
Trong SGK cũng không nêu đặc điểm dân Nam Á.  
Quan sát lược đồ H 11.1 dựa vào độ lớn mật độ các chấm trên lược đồ  
thể biết được mật độ dân số sự phân bố dân cư của 3 khu vực này. Giáo  
viên cần nhấn mạnh thêm để học sinh hiểu rằng Ấn Độ nước có dân số đông  
(đứng thứ 2 trên thế giới), dân số trẻ tăng nhanh.  
Qua phân tích trên, ta thấy được sự kết hợp nhuần nhuyễn của kênh hình và  
kênh chữ trong SGK địa lí. Kênh chữ có vai trò trình bày, gợi dẫn kiến thức.  
Kênh hình có nhiệm vụ minh họa, bổ sung cho những điều mà kênh chữ không  
thể nói bằng lời. Nắm được đặc điểm đó người giáo viên sẽ phương pháp tối  
ưu để giúp học sinh nắm bắt kiến thức nhanh và chính xác nhất.  
1.3. Cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình  
trong SGK Địa lí 8 phần Nam Á.  
* Để giúp học sinh biết đọc, phân tích, nhận xét …và rút ra kiến thức từ các  
hình trong phần này giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác theo  
các bước sau:  
Bước 1: Đọc tên của mỗi kênh hình để xác định xem kênh hình đó thể  
hiện đối tượng địa lí nào, ở đâu?  
Bước 2: Đọc chú giải (nếu có) để biết được các đối tượng, hiện tượng địa  
đó được thể hiện như thế nào (hiệu nào)?  
Bước 3: Tìm tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ.  
Bước 4: Quan sát các đối tượng trên kênh hình, nhận xét đặc điểm tính  
chất của nó.  
Bước 5: Xác lập mối quan hệ địa giữa các đối tượng trên kênh hình với  
kiến thức đã học để rút ra kết luận mới.  
9/23  
 
Sau đây những cách sử dụng, khai thác kênh hình cụ thể ở từng dạng:  
a. Với lược đồ  
Đọc và phân tích lược đồ một kĩ năng tương đối khó và phức tạp đối với  
học sinh. Để kĩ năng này, các em phải vận dụng đồng thời cả những kiến thức  
về địa lí và cả những kiến thức về lược đồ.  
Giúp cho HS có thể đọc vận dụng trên lược đồ, giáo viên hướng dẫn  
học sinh thực hiện theo qui trình sau:  
- Đọc tên lược đồ để biết nội dung thể hiện  
- Đọc bảng chú giải để biết được các kí hiệu qui ước  
- Tái hiện các biểu tượng địa dựa vào kí hiệu  
- Tìm tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ  
- Quan sát các đối tượng trên lược đồ, nhn xét đặc đim tính cht ca nó  
- Tổng hợp các đối tượng địa lí trong khu vực để tái hiện biểu tượng chung  
về khu vực.  
- Dựa vào kiến thức đã trước đây phân tích mối quan hệ giữa các đối  
tượng biểu hiện trên lược đồ rồi rút ra kết luận mới.  
* Lược đồ H 10.1: Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á.  
Giáo viên cho học sinh đọc tên lược đồ để biết nội dung địa thể hiện: địa  
tự nhiên khu vực Nam Á.  
10/23  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 24 trang minhvan 26/05/2025 480
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Cách sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_cach_su_dung_va_khai_thac_kenh_hinh_trong_sach_giao_kho.doc