SKKN Các dạng toán nhiệt học
Trong nhà trường phổ thông dạy học là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất. Hoạt động này muốn có hiệu qủa cao phải dựa vào nội dung chương trình giáo dục, nội dung sách giáo khoa và nội dung của sách bài tập. Bên cạnh đó, việc đào tạo mũi nhọn cho các môn học cũng là hoạt động rất cần thiết.
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI
--------- --------
MÃ SKKN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN VẬT LÝ
Các Dạng Toán Nhiệt Học
LĨNH VỰC: Vật Lý
CẤP
: Trung Học Cơ Sở
1
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đềtài
Từ trang 3 đến 4
3
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. Thời gian nghiên cứu
3
3
4. Phương pháp nghiên cứu
4
5. Số liệu khảo sát
4
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1 : Cơ sở của vấn đề nghiên cứu
1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứ
2/ Cơ sở thực tiễn
Từ trang 5 đến 26
5
5
6
Chương 2 : Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1/ Những khó khăn
5
5
2/ Những thuận lợi
6
Chương 3 :Các dạng toán nhiệt học.
PHẦN 3: KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ
1.Một số kinh nghiệm
6 - 26
Từ trang 26 đến 27
26
2. Một số ý kiến đề xuất đối với UBND quận và
phòng giáo dục quận Thanh Xuân
27
2
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhà trường phổ thông dạy học là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất.
Hoạt động này muốn có hiệu qủa cao phải dựa vào nội dung chương trình giáo
dục, nội dung sách giáo khoa và nội dung của sách bài tập. Bên cạnh đó, việc đào
tạo mũi nhọn cho các môn học cũng là hoạt động rất cần thiết. Bởi có học sinh giỏi
môn nào thì sau này các em sẽ trở thành những nhân tài cho đất nước về lĩnh vực
đó. Để đào tạo được đội ngũ học sinh giỏi thì mỗi giáo viên phải tự học tập, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn để nghiên cứu và viết ra được nội dung kiến
thức cũng như tìm ra phương pháp giảng dạy tối ưu, đáp ứng những đòi hỏi của
công việc. Một trong những năng lực quan trọng nhất của người giáo viên khi bồi
dưỡng học sinh giỏi là năng lực nghiên cứu khoa học . Vì vậy tôi luôn cố gắng tìm
tòi nghiên cứu giúp cho học sinh những con đường ngắn nhất hay nhất gần gũi
nhất với các em đến chân trời tri thức.
1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nội dung bồi dưỡng học sinh mũi nhọn, học sinh giỏi vật lý THCS có bốn
học phần: Cơ, Nhiệt, Điện, Quang thì Nhiệt học vẫn được coi là học phần dễ nhất.
Tuy nhiên học sinh vẫn thường xuyên mắc phải những sai lầm cơ bản do chưa hiểu
được mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, chưa có sự xâu chuỗi giữa các học phần
với nhau. Vì vậy tôi nghiên cứu đề tài “Các dạng toán nhiệt học” nhằm giúp học
sinh giỏi ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức nắm được các dạng cơ bản và nâng
cao của Nhiệt Học trong chương trình vật lý phổ thông góp phần làm phát triển tư
duy sáng tạo của học sinh giỏi, nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý THCS.
2/ ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu
- Các dạng bài tập chỉ liên quan đến Nhiệt
- Các dạng bài tập Cơ – Nhiệt,
- Các dạng bài tập Điện – Nhiệt.
b. Phạm vi: Chương trình Nhiệt học của THCS và học sinh giỏi vật lý THCS
3/ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu khoa học là một vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi phải có thời gian
và năng lực. Từ năm học 2007 đến nay tôi được nhà trường phân công dạy đội
3
tuyển vật lý 8,9 tôi đã nghiên cứu phân loại các bài tập dưới dạng các chủ đề và
dạy đối với lớp 8,9 ở các cấp độ khác nhau . Chuyên đề “Các dạng toán nhiệt học”
được tôi nghiên cứu trong thời gian 5 năm (2012 – 2017). Đề tài được sử dụng
với học sinh giỏi khối 8, 9 năm học 2012 -2013, 2013 - 2014, 2014 – 2015, 2015 –
2016 , 2016 – 2017.
4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu đề tài, Tôi đã phối hợp các phương pháp nghiên cứu:
a/ Phương pháp nội dung lí luận
- Đọc sách giáo khoa, nghiên cứu sách bài tập và sách tham khảo
- Nghiên cứu các phương pháp mà đồng nghiệp đang sử dụng
b/ Phương pháp nghiên cứu điều tra khảo sát bằng thực tế
- Nghiên cứu việc tiếp thu kiến thức của học sinh
- Nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết vào thực tế, kiến thức vào giải các bài
tập cụ thể
- Theo dõi tình hình học tập của học sinh
c/ Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh tổng kết kinh nghiệm
d / Phương pháp quan sát sư phạm
5/ SỐ LIỆU KHẢO SÁT
Trước khi đề tài được áp dụng thì phần đa học sinh chỉ nắm được một số dạng bài
cơ bản như: nhiệt trao đổi hai chất hoặc 3 chất, nhiệt chuyển thể đơn giản. Nhưng
sau một thời gian dài áp dụng dạy tôi thấy học sinh có nhiều tiến bộ, các em linh
hoạt hơn trong các bài tập, làm bài tập khoa học chắc chắn, đặc biệt số học sinh
yêu thích môn học tăng lên. Bên cạnh đó học sinh còn rèn luyện cách tự học đặc
biệt là cách đọc hiểu một bài tập, một vấn đề từ đó hình thành phát triển tư duy
sáng tạo. Tôi đã thống kê số liệu qua các năm học như sau :
Vận dụng
Tổng số học Thông hiểu
được các
dạng nâng
cao
Vận dụng
có sáng tạo
NĂM HỌC
sinh được
các dạng cơ
nghiên cứu
bản
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
18
18
30
30
16
18 100%
18 100%
30 1 0%
30 100%
16 100%
10
12
21
25
10
56% 7
67% 9
39%
50%
53%
57%
63%
70% 16
83% 17
63% 10
4
PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1: Cơ sở của vấn đề nghiên cứu
1/ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghị quyết trung ương II khoá VIII đã nêu rõ mục tiêu giáo dục là “Nâng cao
chất lượng giáo dục ..., đổi mới nội dung và phương pháp ..., rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo của người học”. Để đạt được mục tiêu đó thì người thầy phải
không ngừng học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề và phải
tiếp cận với các phương pháp dạy học hiện đại, phải kết hợp tốt các phương pháp
dạy học nhằn thu hút các em học sinh vào bài giảng, tổ chức điều khiển để các em
tích cực chủ động tự giác học tập tiếp thu kiến thức. Từ đó xây dựng lòng yêu
thích say mê môn học, bồi dưỡng năng lực tự học cho người học. Đặc biệt là đối
với những học sinh đầu nhọn, đội tuyển học sinh giỏi.
Dạy đội tuyển HSG không có nghĩa là chỉ dạy những bài tập nâng cao,vượt ra
khỏi khả năng tiếp thu của học sinh, dễ gây cho học sinh cảm giác chán nản và sợ
học.
Dạy đội tuyển HSG là phải bắt đầu từ những bài tập đơn giản , phải phân loại
được các dạng bài tập cơ bản và cần thiết nhất như vậy học sinh mới có thể nắm
bắt được một cách sâu sắc và từ đó các em sẽ tự giải được các bài tập và cảm thấy
yêu thích môn học. Vậy khi dậy ta nên chọn các dạng bài tập như thế nào ?
2/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ then chốt trong mỗi nhà trường, bởi vì kết
quả học sinh giỏi hàng năm là một trong những tiêu chuẩn để xét thi đua cho nhà
trường và nó cũng là một trong những tiêu chuẩn để tạo danh tiếng cho trường, là
thành quả để tạo lòng tin với phụ huynh và là cơ sở tốt để xã hội hoá giáo dục.
“Các dạng toán nhiệt học” là một phần không thể thiếu trong chương trình
vật lý THCS. Đây là kiến thức quan trọng và rất hay, nó phong phú, đa dạng, luôn
có trong bài thi học sinh giỏi môn Vật lý THCS.
Để có một lời giải đúng, chính xác thỏa mãn yêu cầu đặt ra của một bài tập
không dễ dàng đối với giáo viên khi hướng dẫn và càng khó khăn hơn đối với học
sinh khi giải bài tập. Tôi rất trăn trở và mạnh dạn từng bước, từng năm tìm tòi
những biện pháp tối ưu nhất với phương châm vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Để
nhằm bồi dưỡng các em được tốt hơn. Vậy tôi chọn đề tài: “Các dạng toán nhiệt
học”.
5
Chương 2: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1.KHÓ KHĂN:
- Bản thân là giáo viên trẻ kinh nghiệm còn ít, năng lực nghề nghiệp còn hạn
chế, cần phải học hỏi nhiều ở đồng nghiệp
- Học sinh trong phạm vi nghiên cứu số lượng còn ít, phần thì nhiều phụ
huynh học sinh đều chưa quan tâm đến việc học của các em, phần thì điều kiện
kinh tế còn kém. Từ đó dẫn đến phong trào học tập cũng như tính tự giác học tập
của các em thấp
- Cơ sở vật chất trường học còn hạn chế việc dạy học
2. THUẬN LỢI:
- Tuy thời gian công tác chưa nhiều, xong bản thân luôn luôn học hỏi, trau dồi
tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân
- Được sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, đồng nghiệp cùng chuyên môn và sự
giúp đỡ của lãnh đạo của nhà trường
- Các em học sinh có ý thức học tập tốt , tinh thần tự giác cao. Một số phụ
huynh quan tâm đến điều kiện học tập của con em mình. Số các em này là nhân tố
để gây dựng phong trào học tập ở địa phương
- Địa phương cũng quan tâm đến điều kiện nhà trường và quan tâm đến phong
trào học tập của con em địa phương. Đó là dấu hiệu tốt cho việc phát triển giáo dục
sau này
- Uỷ ban nhân dân quận (huyện) cùng Phòng giáo dục cũng quan tâm tới
phong trào học tập của nhà trường
Chương 3: Các dạng toán nhiệt học
Khi dạy bồi dưỡng, điều cơ bản nhất là học sinh phải nắm bắt được
phương pháp chung khi giải các bài tập cũng như phương pháp giải riêng cho từng
loại bài .Tôi đã tham khảo qua nhiều kênh thông tin và thấy có rất nhiều cách giải
hay , ngắn gọn cho từng dạng bài trong phần nhiệt học . Xin mạnh dạn được đưa
ra để các đồng nghiệp cùng trao đổi :
6
CÁC BÀI TẬP PHẦN NHIỆT HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI:
Phần này gồm có 8 dạng bài sau:
+ Các bài toán về sự trao đổi nhiệt của hai chất và nhiều chất
+ Các bài toán có sự chuyển thể của các chất
+ Các bài toán có sự trao đổi nhiệt với môi trường
+ Các bài toán có liên quan đến năng suất tỏa nhiệt
+ Các bài toán về sự trao đổi nhiệt qua thanh và qua các vách ngăn
+ các bài toán liên quan đến năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu
+ các bài toán đồ thị
+Các bài toán liên quan cơ-nhiệt
I/ CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT CỦA HAI CHẤT VÀ NHIỀU CHẤT
*Phương pháp:
- Bước 1: Xác định các chất thu nhiệt, các chất tỏa nhiệt.
chất thay đổi nhiệt độ từ t1 đến t2 . Nếu t2> t1: Vật thu nhiệt. Nếu t2< t1. Vật
toả nhiệt
Qthu = mA CA(t2-t1)
mA: khối lượng của chất A (kg).
CA: Nhiệt dung riêng của chất A ( J/kg.độ.)
t1: Nhiệt độ ban đầu của vật A(0C)
t2: Nhiệt độ lúc sau của vật A( 0C)
Qtỏa = mB CB(t1-t2)
mB: khối lượng của chất B (kg).
CB: Nhiệt dung riêng của chất B ( J/kg.độ.)
t1: Nhiệt độ ban đầu của vật B(0C)
t2: Nhiệt độ lúc sau của vật B( 0C)
- Bước 2: Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt để thiết lập các phương trình
cần thiết , để tìm đại lượng chưa biết.
Qthu = Qtỏa mA CA(t2-t1) = mB CB(t1-t2)
*Bài tập đại diện :
Bài 1
Có hai bình cách nhiệt. Bình 1 chứa m1 = 2kg nước ở t1 = 200C, bình 2
chứa m2 = 4kg nước ở t2 = 600C. Người ta rót một lượng nước m từ bình 1 sang
bình 2, sau khi cân bằng nhiệt, người ta lại rót một lượng nước m như thế từ
bình 2 sang bình 1. Nhiệt độ cân bằng ở bình 1 lúc này là t’1 = 21,950C
a.Tính lượng nước m trong mỗi lần rót và nhiệt độ cân bằng t’2 của bình 2?
b.Nếu tiếp tục thực hiện lần hai, tìm nhiệt độ cân bằng của mỗi bình?
7
Giải
a) Sau khi rót lượng nước m từ bình 1 sang bình 2, nhiệt độ cân bằng của bình 2 là
t’2 ta có:
m.c(t’2- t1) = m2.c(t2- t’2)
m. (t’2- t1) = m2. (t2- t’2)
(1)
Tương tự cho lần rót tiếp theo, nhiệt độ cân bằng của bình 1 là t’1. Lúc này
lượng nước trong bình 1 chỉ còn (m1 – m). Do đó
m.( t’2 - t’1) = (m1 – m)( t’1 – t1)
m.( t’2 - t’1) = m1.( t’1 – t1)
(2)
Từ (1) và (2) ta suy ra : m2. (t2- t’2) = m1.( t’1 – t1)
m t m (t'1 t )
2
2
1
1
t’2 =
(3)
m2
Thay (3) vào (2) ta rút ra:
m .m (t'1 t )
1
2
1
m =
(4)
m (t t ) m (t'1 t )
2
2
1
1
1
Thay số liệu vào các phương trình (3); (4) ta nhận được kết quả
t’2 590C; m = 0,1kg = 100g
b) Bây giờ bình 1 có nhiệt độ t’1= 21,950C. Bình 2 có nhiệt độ t’2 = 590C nên sau
lần rót từ bình 1 sang bình 2 ta có phương trình cân bằng nhiệt:
m.(t’’ - t’1) = m2.(t’2 – t’’ )
2
2
t’’ (m + m2) = m t’1 + m2 t’2
2
mt'1 m t'2
2
t’’ =
Thay số vào ta được t’’ = 58,120C
2
2
m m2
Và cho lần rót từ bình 2 sang bình 1:
m.( t’’ - t’’ ) = (m1 – m)( t’’ - t’1)
t’’ .m1 = m. t’’ + (m1 - m). t’1
2
1
1
1
2
m.t'' (m m).t'1
2
1
t’’ =
23,760 C
1
m1
Bài 2
Người ta cho vòi nước nóng 700C và với nước lạnh 100C đồng thời chảy vào bể
đó có sẳn 100kg nước ở nhiệt độ 600C. Hỏi phải mở hai vòi trong bao lâu thì thu
được nước có nhiệt độ 450C. Cho biết lưu lượng của mỗi vòi là 20kg/phút. Bỏ
qua sự mất mát năng lượng ra môi trường.
Giải
Vỡ lưu lượng hai vòi chảy như nhau nên khối lượng hai loại nước xả vào bể
bằng nhau. Gọi khối lượng mỗi loại nước là m(kg):
Ta có: m.c(70 – 45) + 100.c(60 – 45) = m.c(45 – 10)
25.m +
10.m
1500 = 35.m
= 1500
8
1500
10
m
150(kg)
Thời gian mở hai vũi là:
15
t
7,5( phút)
20
Bài 3
Một chiếc ca không có vạch chia được dùng để múc nước ở thùng chứa I và
thùng chứa II rồi đổ vào thùng chứa III. Nhiệt độ của nước ở thùng chứa I là t1
= 20 0C, ở thùng II là t2 = 80 0C. Thùng chứa III đó cú sẵn một lượng nước ở
nhiệt độ t3 = 40 0C và bằng tổng số ca nước vừa đổ thêm. Cho rằng không có sự
mất mát nhiệt lượng ra môi trường xung quanh. Hóy tớnh số ca nước cần múc
ở thùng I và thùng II để nước ở thùng III có nhiệt độ bằng 50 0C ?
Giải
Gọi m là khối lượng của mỗi ca nước, n1 là số ca nước ở thùng I, n2 là số ca nước
ở thùng II
Vậy số ca nước ở thùng III là n1+ n2, nhiệt độ cân bằng của nước trong thùng III là
500C
Ta có :
Nhiệt lượng thu vào của nước từ thùng I là : Q1 = m1.c.(50-20) = n1.m.c.30 (1)
Nhiệt lượng tỏa ra của nước từ thùng II là : Q2 = m2.c.(80-50) = n2.m.c.30 (2)
Nhiệt lượng thu vào của số nước từ thùng III là : Q3 =(n1+n2).m.c.(50 - 40) =
(n1+n2).m.c.10 (3)
Do quỏ trỡnh là cõn bằng nờn ta cú : Q1 + Q3 = Q2 (4)
Thay hệ thức (1), (2), (3) vào hệ thức (4) ta được: 2n1= n2
Như vậy nếu mức ở thùng II: n ca thỡ phải mỳc ở thựng I: 2n ca và số nước có sẵn
trong thùng III là: 3n ca (n nguyên dương )
Bài 4
Trong một bình nhiệt lượng kế chứa hai lớp nước. Lớp nước lạnh ở dưới và lớp
nước nóng ở trên. Tổng thể tích của hai khối nước này thay đổi như thế nào khi
chúng xảy ra hiện tượng cân bằng nhiệt?. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với bình và với
môi trường.
Giải
Gọi V1; V2; V’1; V’2 lần lượt là thể tích nước nóng, nước lạnh ban đầu và nước
nóng, nước lạnh khi ở nhiệt độ cân bằng. độ nở ra hoặc co lại của nước khi thay
đổi 10C phụ thuộc vào hệ số tỷ lệ K. sự thay đổi nhiệt độ của lớp nước nóng và
nước lạnh lần lượt là ∆t1 và ∆t2.
V1 = V’1 + V’1K∆t1 và V2 = V’2 - V’2K∆t2
Ta có V1 + V2 = V’1 + V’2 + K(V’1∆t1 - V’2∆t2)
Theo phương trỡnh cõn bằng nhiệt thỡ: m1C∆t1 = m2C∆t2 với m1, m2 là khối lượng
9
nước tương ứng ở điều kiện cân bằng nhiệt, vỡ cựng điều kiện nên chúng có khối
lượng riêng như nhau
Nên: V’1DC∆t1 = V’2DC∆t2 V’1∆t1 – V’2∆t2 = 0
Vậy: V1 + V2 = V’1 + V’2 nên tổng thể tích các khối nước không thay đổi
II/ CÁC BÀI TOÁN CÓ SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
*Phương pháp giải
- Bước 1: Xác định xem sự chuyển thể xảy ra như thế nào?
Đông đặc
Ngưng tụ
Tỏa : Q=L.m
Tỏa : Q=
.m
Thể khí
Thể rắn
Thể lỏng
Hóa hơi
Nóng chảy
Thu: Q =L.m
Thu : Q =
.m
Q=
Q =L.m : Nhiệt lượng của vật thu vào hay tỏa ra ở nhiệt độ sôi
: Nhiệt nóng chảy của chất tạo nên vật (J/kg)
.m : Nhiệt lượng của vật thu vào hay tỏa ra ở nhiệt độ nóng chảy
L: Nhiệt hóa hơi của chất tạo nên vật (J/kg)
- Bước 2: Thiết lập các phương trình cân bằng nhiệt và chuyển thể ,tìm đại lượng
còn thiếu
Xác lập một sơ đồ hấp thụ nhiệt:(nếu vật chuyển từ thể rắn sang thể hơi hoặc
ngược lại)
Chất (A) t1 ---Q1--->(A) tnc--- Q2--->(A)nc—Q3---->Asôi—Q4---->(A)hơi
Bài toán có thể xem như có 4 quá trình hấp thụ nhiệt:
+ Chuyển từ nhiệt độ t1 sang nhiệt độ nóng chảy:
Q1 = mC1( tnc– t1)
+ Chuyển từ nhiệt độ nóng chảy sang nóng chảy hoàn toàn:
Q2 = m1.
+ Chuyển từ nhiệt độ nóng chảy hoàn toàn đến nhiệt độ sôi:
Q3 = mC2( tsôi– tnc)
+ Chuyển từ nhiệt độ sôi sang bốc hơi hoàn toàn;
Q4 = m.L
Nhiệt lượng cần thiết cung cấp cho cả quá trình là tổng của 4 nhiệt lượng trên
Q= Q1+ Q2 +Q3 + Q4
* Bài tập đại diện:
10
Bài 1
Trong một bình nhiệt lượng kế có chứa nước đá nhiệt độ t1 = -50C. Người ta đổ
vào bình một lượng nước có khối lượng m = 0.5kg ở nhiệt độ t2 = 800C. Sau khi
cân bằng nhiệt thể tích của chất chứa trong bình là V = 1,2 lít. Tìm khối lượng
của chất chứa trong bình. Biết khối lượng riêng của nước và nước đá là Dn =
1000kg/m3 và Dd = 900kg/m3, nhiệt dung riêng của nước và nước đá là
4200J/kgK, 2100J/kgK, nhiệt nóng chảy của nước đá là 340000J/kg.
Giải
Nếu đá tan hết thì khối lượng nước đá là:
m V.D m 0,7 kg
d
n
Nhiệt lượng cần cung cấp để nước đá tan hết là:
Q m c 0 t m =Q 7350 238000 245350 J
d
1
1
d
d
1
Nhiệt lượng do nước toả ra khi hạ nhiệt độ từ 800C đến 00C là:
Q m.c t 0 168000 J
n
2
2
Nhận xét do Q2 < Q1nên nước đá không tan hết, đồng thời Q2 > m c 0 t nên
d
1
d
trong bình tồn tại cả nước và nước đá. Suy ra nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là 00C
168000 7350
Khối lượng nướcđá dã tan là: md tan
0,4725 kg
340000
Sau khi cân bằng nhiệt:
Khối lượng nước trong bình là: m 0,5 0,4725 0,9725 kg V 0,9725l
n
Thể tích nước đá trong bình là: Vd V Vn 1,2 0,9725 0,2275l
'
Khối lượng nước đá trong bình là: m V D 0,20475 kg
d
d
d
'
Vậy khối lượng của chất trong bình là: m m m 1,17725 kg
n
d
Bài 2
Trong một bình bằng đồng có đựng một lượng nước đá có nhiệt độ ban đầu là t1
o
= 5 C. Hệ được cung cấp nhiệt lượng bằng một bếp điện. Xem rằng nhiệt
lượng mà bình chứa và lượng chất trong bình nhận được tỷ lệ với thời gian đốt
nóng (hệ số tỷ lệ không đổi). Người ta thấy rằng trong 60 s đầu tiên nhiệt độ của
hệ tăng từ t1 = 5 oC đến t2 = 0 oC, sau đó nhiệt độ không đổi trong 1280 s tiếp
theo, cuối cùng nhiệt độ tăng từ t2 = 0 oC đến t3 = 10 oC trong 200 s. Biết nhiệt
dung riêng của nước đá là c1 = 2100 J/(kg.độ), của nước là c2 = 4200 J/(kg.độ).
Tỡm nhiệt lượng cần thiết để 1kg nước đá tan hoàn toàn ở 00c.
Giải
Gọi K là hệ số tỷ lệ và là nhiệt lượng cần thiết để 1 kg nước đá nóng chảy hoàn
toàn ở nhiệt độ nóng chảy.
+ Trong T1 = 60 s đầu tiên, bình và nước đá tăng nhiệt độ từ t1 = - 5oC đến t2 = 0
oC:
k.T1 = (m1.c1 + mx.cx)(t2 - t1)
(1)
+ Trong T2 = 1280 s tiếp theo, nước đá tan ra, nhiệt độ của hệ không đổi:
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Các dạng toán nhiệt học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_cac_dang_toan_nhiet_hoc.doc