Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia môn GDCD

Năm 2017 Bộ GD và ĐT đã chính thức công bố đưa bộ môn GDCD vào kì thi tốt nghiệp THPT quốc gia ,điều này đã khẳng định được phần nào vị thế của môn GDCD trong trường học. Quả là đáng mừng khi môn GDCD được khẳng định đúng vị trí ,vai trò của nó. Tuy nhiên việc đưa bộ môn này vào kì thi tốt nghiệp THPTQG cũng đã làm cho nhiều giáo viên , học sinh lo lắng : học như thế nào và ôn như thế nào để đạt chất lượng như mong muốn ?
Phần mục lục  
1.Phần 1 mở đầu .................................................................................Trang 2.  
I.Đặt vấn đề.....................................................................................Trang2.  
II. Mục đích ,phạm vi, đối tượng phương pháp nghiên cứu.......Trang2.  
2.Phần 2 nội dung................................................................................Trang3.  
I. Khảo sát tình hình......................................................................Trang3.  
II.Nội dung....................................................................................Trang4.  
1. Lập kế hoạch ,chương trình,nội dung ôn thi ………………….Trang4.  
2.Nguyên tắc trong quá trình ôn thi………………………………Trang4.  
3. Xác định nội dung kiến thức trọng tâm…………………………Trang5.  
4.Ôn cho học sinh cái gì?.................................................................Trang6.  
5.Ôn như thế nào?..........................................................................Trang10.  
3.Phần 3 kết luận.................................................................................Trang 14.  
[1]  
Phần 1. MỞ ĐẦU  
I.ĐẶT VẤN ĐỀ  
Môn GDCD ở trường THPT là môn khoa học hội vị trí rất quan  
trọng. Môn GDCD cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức toàn diện trên tất cả  
các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bao gồm kiến  
thức của nhiều môn học khác. Môn học này góp phần hình thành nhân cách,  
phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT; hình thành và phát triển phương pháp  
suy nghĩ và hành động, giúp học sinh THPT trở thành con người có tri thức,  
phẩm chất năng lực; phát triển hoàn thiện các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Môn học  
trực tiếp hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông  
qua việc trực tiếp trang bị cho học sinh THPT về thế giới quan và nhân sinh  
quan khoa học; trực tiếp hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp  
luật cho thế hệ công dân của đất nước. Môn học còn góp phần đào tạo học sinh  
thành những người lao động mới, góp phần hình thành phẩm chất tích cực của  
người công dân tương lai.  
Nhìn nhận đúng về bộ môn là như vậy , tuy nhiên vai trò, vị trí của bộ  
môn và dưới con mắt nhìn nhận của giáo viên và học sinh thì như thế nào? Đã  
từ lâu, môn GDCD thường bị học sinh xem nhẹ học đối phó bởi chỉ là  
môn phụ và không nằm trong danh sách những môn thi tốt nghiệp ,thi đại học.  
Ngay cả giáo viên cũng vậy ,không ít giáo viên dạy bộ môn cũng có cái nhìn về  
bộ môn như vậy nên nhiều khi cũng dạy qua loa ,đại khái ,không tìm tòi, không  
đầu tư…..  
Năm 2017 Bộ GD và ĐT đã chính thức công bố đưa bộ môn GDCD vào kì  
thi tốt nghiệp THPT quốc gia ,điều này đã khẳng định được phần nào vị thế của  
môn GDCD trong trường học. Quả đáng mừng khi môn GDCD được khẳng  
định đúng vị trí ,vai trò của nó. Tuy nhiên việc đưa bmôn này vào kì thi tốt  
nghiệp THPTQG cũng đã làm cho nhiều giáo viên , học sinh lo lắng : học như  
thế nào và ôn như thế nào để đạt chất lượng như mong muốn ?  
Đây chính là lí do thôi thúc tôi ,một giáo viên dạy bộ môn GDCD lâu năm ở  
trường THPT Hướng Hóa ,chọn đề tài “Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp  
THPT Quốc gia môn GDCD” làm sáng kiến kinh nghiệm.  
Kinh nghiệm này được tôi đúc rút trong 3 năm ôn thi tốt nghiệp cho học  
sinh (2017,2018,2019) và tôi nhận thấy nếu học và ôn như thế này chắc chắn kết  
quả sẽ những chuyển biến tích cực ,chất lượng điểm số của bài thi sẽ thay  
đổi.  
[2]  
II. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  
CỨU  
1.Mục đích nghiên cứu.  
Nhằm nâng cao chất lượng bộ môn trong việc ôn thi tốt nghiệp môn  
GDCD THPT.Giúp cho học sinh nắm được kiến thức và có kĩ năng vận dụng  
trong làm bài thi. Mục đích cuối cùng là học sinh làm bài đạt kết qucao.  
2.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.  
-Nội dung chương trình SGK GDCD 10. 11.12,chuẩn Kiến thức kỹ  
năng và phân phối chương trình GDCD 10.11.12 .  
-Đối tượng nghiên cứu một số kinh nghiệm trong ôn thi tốt nghiệp  
môn GDCD THPT Quốc gia.  
- Khách thể nghiên cứu :các học sinh đăng kí thi môn tổ hợp KHXH của  
trường THPT Hướng Hóa , năm 2017-2018-2019.  
3.Phương pháp và kế hoạch nghiên cứu  
Phương pháp phân tích, tổng hợp  
Phương pháp thực nghiệm  
Phương pháp khảo sát đánh giá  
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2017 đến nay  
Phần 2. NỘI DUNG  
I.KHẢO SÁT TÌNH HÌNH  
1.Thuận lợi  
-Nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng các bộ môn , trong  
đó có môn GDCD ,nên đã sắp xếp việc ôn thi 12 ngay sau khi kết thúc học  
kì 1.  
-Đa số học sinh có ý thức trong việc học ,ôn thi bộ môn, đi học chuyên cần ,  
tìm kiếm tài liệu , dám mạnh dạn hỏi giáo viên những kiến thức không hiểu,  
mơ hồ.  
-Số lượng học sinh đăng kí thi tổ hợp khoa học hội khá đông ,mổi năm  
khoảng 6 lớp ,tương đương 250 học sinh . Chính là động lực cho giáo viên  
phải tìm tòi, trau dồi kiến thức ,ôn thi tận tâm,tận lực đầy trách nhiệm.  
2.Khó khăn  
-Là một bộ môn mới được đưa vào kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia nên kinh  
nghiệm ôn thi của giáo viên chưa nhiều, đa số lặp lại những kiến thức ở sách  
giáo khoa, chưa thiên về hướng dẫn vận dụng kĩ năng làm bài , các nguồn  
tài liệu tham khảo còn ít và chủ yếu tự mày mò ,tìm tòi ,cho nên đôi khi,  
đôi lúc chưa thực sự tự tin và hài lòng với những gì mình làm được.  
-Vẫn còn những học sinh đi học chưa chuyên cần, ý thức học tập còn kém,  
còn chủ quan trong học tập ,chưa thực sự coi việc học học cho mình và vì  
[3]  
tương lai của bản thân.  
3.Vai trò của việc ôn thi kiến thức cho học sinh trước mỗi kì thi tốt nghiệp.  
-Nhằm củng cố hệ thống hóa toàn bộ kiến thức cho học sinh.  
-Giúp các em có kỉ năng làm bài thi và có kiến thức ttin chọn lựa phương  
án đúng.  
- Giúp các em có tâm thế tốt nhất trong việc đón chờ mùa thi.  
II. NỘI DUNG:  
1.Lập kế hoạch ,chương trình,nội dung ôn thi .  
- Giáo viên: kế hoạch ôn thi ,xây dựng khung chương trình , chuẩn bị nội  
dung ôn thi càng trước khi lên lớp.  
- Học sinh: có kế hoạch , phương pháp học tập phù hợp.  
2.Nguyên tắc trong quá trình ôn thi.  
Về nguyên tắc trong quá trình ôn phải thực hiện theo nguyên tắc “5 phải”,“5  
bám”.  
a.“5 phải”:  
- Phải đảm bảo nội dung chương trình dạy học không bị cắt xén.  
- Phải đảm bảo không gây áp lực, căng thẳng, quá tải cho học sinh.  
-Phải phát huy tinh thần, trách nhiệm của cá nhân, tổ, nhóm chuyên môn.  
-Phải cung cấp cho HS kiến thức đảm bảo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu,  
vận dụng vận dụng cao.  
-Phải lựa chọn phương pháp và nội dung phù hợp với từng đối tượng học  
sinh.  
b.“5 bám”:  
-Bám sát Tài liệu GDCD 12.  
-Bám sát Chuẩn kiến thức kĩ năng GDCD 12.  
-Bám sát chương trình giảm tải của Bộ GD&ĐT.  
-Bám sát tình huống, bài tập GDCD 12 và các tình huống pháp luật trong  
thực tiễn.  
-Bám sát đề thi minh họa của bộ GD và ĐT.  
3. Xác định nội dung kiến thức trọng tâm  
[4]  
a. Ở chương trình lớp 12, các bài học đều liên quan mật thiết đến nhau, hệ  
thống kiến thức cơ bản, học sinh đều phải ôn tập,. Cụ thể 3 bài đầu gồm:  
Pháp luật đời sống; Thực hiện pháp luật; Công dân bình đẳng trước pháp  
luật được đúc lại giống như phần pháp luật đại cương, còn những bài  
sau là cụ thể hóa phần đại cương.  
Đối với kiến thức lớp 12 ôn trong 9 bài ( bài 1 đến bài 9), các em cần  
nắm kiến thức thuyết cơ bản của tất cả các bài, trong đó tập trung vào  
5 bài chính là: Bài 2, 4, 5, 6, 7. Các câu hỏi thuyết và tình huống cũng  
thường tập trung chủ yếu trong 5 bài này. Cụ thể:  
- bài 2: cần phân biệt được các hình thức vi phạm: vi phạm hình sự, vi  
phạm hành chính, vi phạm dân sự, vi phạm kỷ luật. Trong bài này, do kiến  
thức gắn liền với đời sống thực tế nên các câu hỏi tình huống thường được  
đề cập rất nhiều.  
- bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời  
sống hội: * Bình đẳng trong Hôn nhân và gia đình , nội dung cơ bản :  
Khái niệm nội dung ( gồm 4 nội dung trong 4 mối quan hệ cơ bản trong  
gia đình) ; *Bình đẳng trong lao động ,nội dung cơ bản : khái niệm nội  
dung (gồm 3 nội dung cơ bản) ; * Bình đẳng trong kinh doanh, nội dung cơ  
bản : khái niệm nội dung (5 nội dung). Các bài tập tình huống rơi nhiều  
bài này .  
- Bài 5:Quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo, học sinh cần nắm  
các kiến thức thuyết vbình đẳng trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa,  
hội và kinh tế giữa các dân tộc. Về bình đẳng tôn giáo cần nhấn mạnh  
phần kiến thức Nhà nước tôn trọng tất cả các tôn giáo và đảm bảo về mặt  
pháp luật cho các tôn giáo hoạt động trong phạm vi pháp luật cho phép.  
- Bài 6 : Công dân với các quyền tự do cơ bản, các kiến thức trọng tâm cần  
nắm quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền bất khả xâm phạm về  
chỗ ở; quyền được bảo vệ tính mạng,sức khỏe, danh dự và nhân phẩm;  
[5]  
quyền được đảm bảo mật về thư tín ,điện tín ,điện thoại; quyền tự do  
ngôn luận. Trong đó các quyền bất khả xâm phạm về thân thể, về chỗ ở,  
quyền được bảo vệ tính mạng ,sức khỏe, nhân phẩm và danh dự thường  
được sử dụng trong các bài tập tình huống.  
- Bài 7:Công dân với các quyền dân chủ cơ bản, đây phần kiến thức gần  
gũi với thực tế. Học sinh cần nắm các kiến thức thuyết về quyền công dân  
sau 18 tuổi như: quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia quản lý Nhà nước và  
hội; quyền khiếu nại tố cáo. Kiến thức bài này cũng thường được đưa  
vào các câu hỏi tình huống.  
b.Ở chương trình lớp 11, số câu hỏi chỉ khoảng 10-15% kiến thức chủ yếu rơi  
vào bài 1 đến bài 5, phần kinh tế.  
c.Chương trình lớp 10, trong đề thi của các năm chưa có .  
Môn GDCD không khó, đồng thời lại gắn liền với thực tế, vậy học sinh  
chỉ cần nắm chắc kiến thức thuyết cộng thêm những hiểu biết từ thực tế là có  
thể làm bài tốt.  
4.Ôn cho học sinh cái gì?  
a.Khi ôn cho học sinh người giáo viên cần giới thiệu một cách tổng quát  
chương trình môn GDCD gồm các phần chính:  
-Phần I: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận  
khoa học.  
-Phần II: Công dân với đạo đức  
-Phần III: Công dân với kinh tế  
-Phần IV: Công dân với các vấn đề chính trị hội  
-Phần V: Công dân với pháp luật  
Từ nội dung của các phần trong chương trình GDCD THPT, giáo viên có thể  
định hướng nhiều nội dung để giúp các em trở thành những người công dân  
có ích trong xã hội.  
+ Phần công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận  
khoa học. Phần này sẽ trang bị cho học sinh những cơ sban đầu về thế giới  
quan, phương pháp luận trong cuộc sống. Từ đó, giúp các em định hướng  
tương lai mình sẽ làm gì và giúp các em khát vọng trong cuộc sống để nỗ cố  
gắng trên nhiều lĩnh vực.  
[6]  
+ Phần công dân với đạo đức: Cung cấp cho học sinh một số giá trị đạo  
đức của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Những chuẩn mực đạo  
đức được nâng lên thành những giá trị đạo đức, tư tưởng chính trị lối sống  
của con người Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH. Các em thấy được truyền thống  
văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.  
+ Phần công dân với kinh tế: Cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ  
bản, tối thiểu về phương hướng phát triển kinh tế.  
+ Phần công dân với các vấn đề chính trị -xã hội: cung cấp cho học sinh  
những hiểu biết về một số chính sách của Đảng và Nhà nước ta.  
+ Phần công dân với pháp luật: Cung cấp những hiểu biết cơ bản về bản  
chất, vai trò, vị trí của pháp luật nhằm giúp học sinh có thể chủ động, tự giác  
điều chỉnh hành vi cá nhân và đánh giá được hành vi của người khác theo  
quyền hạn nghĩa vụ của công dân.  
b.Ôn lại kiến thức cơ bản của từng bài và cho học sinh làm các dạng câu hỏi  
trắc nghiệm sau mổi bài học.  
dụ : Ôn kiến thức bài 2 .Thực hiện pháp luật (GDCD12).  
*Kiến thức cơ bản:  
- Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật:  
+ Khái niệm thực hiện pháp luật: Là quá trình hoạt động mục đích làm  
cho những quy định của PL đi vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp  
của cá nhân, tchức.  
+ Các hình thức thực hiện pháp luật:  
o Sử dụng PL: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình,  
làm những gì pháp luật cho phép làm.  
oThi hành PL: Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ  
động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.  
oTuân thủ PL: Các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật  
cấm.  
oÁp dụng PL: Các quan, công chức nhà nước thẩm quyền căn cứ vào  
pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc  
thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.  
-Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý:  
+ Vi phạm pháp luật:  
Có 3 dấu hiệu nhận biết vi phạm PL:  
o Hành vi trái pháp luật.  
o Do người năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.  
o Người vi phạm pháp luật phải lỗi.  
[7]  
o Khái niệm VPPL: Là hành vi trái pháp luật, lỗi do người năng  
lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm các quan hệ hội do  
PL bảo vệ.  
+ Trách nhiệm pháp lý: Là nghĩa vụ mà các chủ thể vi phạm PL phải  
gánh chịu những biện pháp cưỡng chế do nhà nước áp dụng.  
+ Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.  
o Vi phạm hình sự: là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, được coi là tội  
phạm và quy định tại Bộ luật Hình sự. Người có hành vi vi phạm hình  
sự phải chịu trách nhiệm hình sự, thể hiện ở việc phải chấp hành hình  
phạt theo quyết định của Toà án.Hình phạt chính : phạt tù.  
o Vi phạm hành chính: là hành vi vi phạm PL có mức độ nguy hiểm cho  
hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước.  
Người vi phạm hình sự phải chịu trách nhiệm hành chính, như: bị phạt  
tiền, phạt cảnh cáo, khôi phục lại tình trạng ban đầu, thu giữ tang vật,  
phương tiện được dùng để viphạm,…  
o Vi phạm dân sự: là hành vi vi phạm PL xâm phạm các mối quan hệ tài  
sản và quan hệ nhân thân. Người vi phạm dân sự phải chịu trách  
nhiệm dân sự : chủ yếu bồi thường thiệt hại.  
o Vi phạm kỷ luật: là vi phạm PL xâm phạm các quan hệ lao động, công  
vụ nhà nước,…Trách nhiệm kỷ luật: các hình thức cảnh cáo, hạ bậc  
lương thôi việc, chuyển công tác khác,…  
*Cho học sinh vận dụng kiến thức để làm một số câu hỏi trắc nghiệm:  
- Câu 1:Ông A bị bắt tội buôn bán ma túy .Ông A phải chịu trách nhiệm  
pháp lí nào?  
A.Trách nhiệm dân sự.  
C.Trách nhiệm hình sự.  
B.Trách nhiệm hành chính.  
D.Trách nhiệm kỉ luật.  
-Câu 2. Trong khi đốt nương để làm rẫy, do bất cẩn nên ông H đã làm cháy  
15ha rừng đặc dụng. Trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với ông H là?  
A. hành chính .  
B. hình sự .  
C. kỉ luật.  
D. dân sự.  
-Câu 3: Trong các hành vi dưới đây hành vi nào thể hiện công dân áp dụng  
pháp luật?  
A. Người tham gia giao thông không vượt qua nga khi có tín hiệu đèn đỏ  
B. Công dân A gửi đơn khiếu nại lên quan nhà nước .  
C.Cảnh sát giao thông xử phạt người không đội mũ bảo hiểm.  
D. Anh A chị B đến UBND phường đăng kết hôn.  
- Câu 4. Người phải chịu hình phạt tù là phải chịu trách nhiệm  
A. hình sự.  
B. hành chính.  
C. kỷ luật.  
D. dân sự.  
[8]  
- Câu 5. Hành vi trái pháp luật là hành vi xâm phạm, gây thiệt hại cho  
A. Các quan hệ hội được pháp luật bảo vệ.  
B. Các quan hệ chính trị của nhà nước.  
C. Các lợi ích của tổ chức, cá nhân.  
D. Các hoạt động của tổ chức, cá nhân.  
- Câu 6:Trách nhiệm hành chính được áp dụng đối với mọi hành vi vi phạm  
hành chính của người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên?  
A.Đủ 12 tuổi trở lên.  
C.Đủ 16 tuổi trở lên.  
B.Đủ 14 tuổi trở lên.  
D.Đủ 18 tuổi trở lên.  
- Câu 7:Tuân thủ pháp luật là :  
A.Các cá nhân tổ chức chấp hành tốt các quy định của pháp luật:  
B.Các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.  
C.Các cá nhân, tổ chức chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép.  
D.Các cá nhân, tổ chức chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ pháp luật quy định.  
- Câu 8: Hành vi nào dưới đây bcoi là vi phạm pháp luật?  
A.Bạn T 10 tuổi , tuần trước cậu ăn trộm bút của bạn cùng lớp.  
B.Bạn B 20 tuổi bệnh nhân tâm thần,anh đã đập phá quán của nhà bà M.  
C.Anh H 19 tuổi, có hành vi cướp giật dây chuyền của người đi đường.  
D.An,Tuấn ,Minh đều đang học sinh lớp 9. Ba bạn tham gia đua xe.  
* Và cứ như thế ôn lần lượt kiến thức của các bài học lớp 11( bài 1 đến 5),12  
( bài 1 đến bài 9) và vận dụng làm các câu hỏi trắc nghiệm sau mổi bài( mổi  
bài của lớp 12 ôn khoảng 2 tiết , lớp 11 ôn khoảng 1 tiết, bám theo giới hạn  
để ôn,phần nào không có trong giới hạn thì không ôn)  
b.Giải tất cả các đề của các kì thi trước giúp các em định hình được 1 đề hoàn  
chỉnh như thế nào?  
-Ví dụ : giải đề năm 2017- năm 2018- năm 2019.  
-Đề hoàn chỉnh gồm 40 câu ,thời gian làm bài 50 phút.  
-Số lượng câu hỏi trong một đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia chủ yếu kiến  
thức 12 ,kiến thức 11 ít và chưa kiến thức lớp 10. ( cụ thể đề 2017 chỉ có  
kiến thức 12; đề 2018 gồm 34 câu hỏi thuộc kiến thức 12, 6 câu hỏi kiến thức  
11; đề 2019 gồm 36 câu hỏi kiến thúc 12 và 4 câu hỏi kiến thức 11)  
-Trước mỗi kì thi ,thông thường Bộ Giáo dục đào tạo có ra một số đminh  
họa giới hạn ôn tập , nhất thiết giáo viên phải cho học sinh giải các đề  
minh họa đó .Còn về kiến thức thì cho học sinh ôn theo giới hạn của Bộ.  
-Ví dụ : nếu trong đề minh họa không có kiến thức lớp 10 thì không ôn phần  
lớp 10; kiến thức lớp 11 chỉ phần kinh tế thì chỉ ôn từ bài 1 đến bài 5 ;  
dành phần lớn thời gian ôn kiến thức 12 và hướng dẫn các em phương pháp  
[9]  
ôn bài phương pháp làm bài thi.  
5.Ôn như thế nào?  
a.Phương pháp ôn bài.  
- Nắm vững kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa (SGK): hiện tại, môn  
GDCD gần như là không có sự đánh đố quá cao cho học sinh nên chỉ cần  
nắm vững tất cả các kiến thức cơ bản trong SGK lớp 10, 11 và 12 là thể  
làm tốt được bài thi (kiến thức SGK chiếm 70%, kiến thức liên hệ thực tế  
chiếm 30%).  
-Hiểu rõ và phân biệt được các thuật ngữ đặc thù, các "từ khóa" của từng nội  
dung để làm căn cứ chọn phương án trả lời đúng nhất.  
dụ như khi đề cập đến các hình thức thực hiện pháp luật (bài 2, SGK  
GDCD 12), học sinh cần phân biệt: sử dụng pháp luật (công dân thực hiện  
quyền - được làm); thi hành pháp luật (công dân thực hiện nghĩa vụ - phải  
làm); tuân thủ pháp luật (công dân không làm điều pháp luật cấm), từ đó học  
sinh dễ dàng nhận ra đáp án đúng mà không lo bị đáp án nhiễu chi phối.  
Cụ thể:Ông A là người có thu nhập cao , hàng năm ông A chủ động đến cơ  
quan thuế để nộp thuế thu nhập cá nhân.Trong trường hợp này ông A đã thực  
hiện pháp luật theo hình thức nào?  
A.Sử dụng pháp luật.  
C.Tuân thủ pháp luật.  
B.Thi hành pháp luật.  
D. Áp dụng pháp luật.  
- Hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy: đây được xem là phương pháp học  
tập đơn giản nhưng khoa học, hệ thống và mang lại hiệu quả cao, giúp  
học sinh nắm vững khắc sâu kiến thức cơ bản.  
dụ : khi ôn kiến thức các đặc trưng của PL :  
tính quy phạm phổ  
biến.  
tính quyền lực ,bắt buộc  
Các đặc trưng của PL  
chung.  
tính xác định chặt chẽ  
về mặt hình thức.  
dụ:Khi ôn các hình thức thực hiện PL,có 4 hình thức:  
[10]  
Sử dụng pháp luật.  
Tuân thủ pháp luật  
Các hình thức thực hiện PL  
Thi hành pháp luật.  
Áp dụng pháp luật  
-Thường xuyên luyện tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức đã học, thể  
làm theo từng bài hoặc theo chủ đề. Khi luyện tập trắc nghiệm, cách hiệu quả  
nhất đọc câu hỏi, chọn đáp án, sau đó đối chiếu nội dung liên quan trong SGK  
kiểm chứng kết quả.  
dụ: Một trong những nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển các  
lĩnh vực hội là  
A. thúc đẩy phân hóa giàu - nghèo.  
C. duy trì tỉ lệ lạm phát.  
B. hạn chế cung cấp thông tin.  
D. bài trừ tệ nạn hội.  
Với câu hỏi này học sinh sẽ làm ntn? Học sinh có thể dễ dàng loại trừ 3  
phương án A.B.C.và chọn D là phương án đúng .Để chắc chắn đó phương án  
đúng thì khi ôn bài HS đối chiếu SGK các nội dung của pháp luật về phát triển  
các lĩnh vực hội gồm: Xóa đói, giảm nghèo, vấn đề dân số, vấn đề phòng  
chống tệ nạn hội. Kết quả được kiểm chứng và giúp HS ghi nhớ.  
-Chủ động tìm hiểu, cập nhật thông tin từ các phương tiện thông tin đại  
chúng để vận dụng giải quyết các câu hỏi tình huống mang tính thực tiễn.  
dụ: Vụ việc công ty Fomosa làm ô nhiễm môi trường biển của 5 tỉnh  
miền trung thuộc loại vi phạm gì?  
A. Hình sự.  
B.Hành chính.  
C.dân sự .  
D. kỉ luật.  
Nếu cập nhật thông tin thì HS sẽ lựa chọn phương án C. Nếu không cập nhật  
thông tin thì HS sẽ lựa chọn phương án A( hành vi gây hậu quả nghiêm trọng).  
b.Phương pháp làm bài thi.  
-Đọc kỹ câu hỏi để xác định "từ khóa": Mỗi câu hỏi đều từ khóa thể hiện  
nội dung yêu cầu phải trả lời, chính là mấu chốt để thí sinh giải quyết vấn đề.  
Thường thì từ khóa này sẽ in đậm, nếu không in đậm, học sinh phải tìm và  
gạch chân, từ đó học sinh định hướng được câu hỏi liên quan đến vấn đgì và  
đáp án sẽ gắn liền với từ khóa ấy.  
dụ như khi đọc câu hỏi "Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp  
[11]  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 15 trang minhvan 30/07/2024 710
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia môn GDCD", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxmot_so_kinh_nghiem_on_thi_tot_nghiep_thpt_quoc_gia_mon_gdcd.docx