Một số giải pháp giúp học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý nâng cao phần điện học

Với mỗi dạng, giáo viên cung cấp cho các em kiến thức cơ bản (chủ yếu là công thức áp dụng) rồi đưa ra bài tập từ dễ đến khó, yêu cầu các em tìm cách giải. Có những bài học sinh không làm được thì giáo viên lại hướng dẫn cho các em nhưng chưa rút ra bài học hay phương pháp cho mỗi dạng bài.
CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN  
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến phòng GD&ĐT huyện Hoa Lư;  
Tôi ghi tên dưới đây:  
Tỷ lệ %  
Ngày  
tháng  
Trình độ  
chuyên  
môn  
Nơi công tác  
Chức  
đóng góp  
vào việc  
tạo ra  
Họ và tên  
(hoặc nơi cư trú) danh  
năm sinh  
sáng kiến  
P.Nam Thành-  
TP. Ninh Bình  
Giáo  
viên  
Võ ThHng 05/6/1980  
Đại học  
100%  
I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng:  
- Tên sáng kiến: “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 9 giải bài tập Vật  
lý nâng cao phần điện học”  
- Lĩnh vực áp dụng: Lĩnh vực Giáo dục  
II. Nội dung  
1. Giải pháp cũ thường làm  
Phần điện học các giáo viên dạy các em theo từng chủ đề theo các tiết học trong  
sách giáo khoa, từ kiến thức của bài tôi đưa ra bài tập từ dễ đến khó. Cụ thể:  
Dạng 1: Định luật Ôm.  
Dạng 2: Định luật Ôm đối với đoạn mạch nối tiếp.  
Dạng 3: Định luật Ôm đối với đoạn mạch song song.  
Dạng 4: Định luật Ôm đối với đoạn mạch hỗn hợp.  
Dạng 5: Điện trở dây dẫn.  
Dạng 6: Biến trở.  
Dạng 7: Công- Công suất.  
Dạng 8: Định luật Jun-Len xơ.  
Với mỗi dạng, giáo viên cung cấp cho các em kiến thức cơ bản (chủ yếu là  
công thức áp dụng) rồi đưa ra bài tập từ dễ đến khó, yêu cầu các em tìm cách giải.  
những bài học sinh không làm được thì giáo viên lại hướng dẫn cho các em  
nhưng chưa rút ra bài học hay phương pháp cho mỗi dạng bài. Có những bài phải  
sử dụng đến các công thức toán học thì giáo viên lại cung cấp cho các em để áp  
dụng vào bài.  
Với cách làm này tôi nhận thấy những ưu điểm hạn chế sau:  
1.1. Ưu điểm của giải pháp cũ  
Với những bài tập cơ bản, học sinh được cung cấp công thức nên vận dụng  
tương đối tốt. Các dạng bài tôi đưa ra cũng được phân theo các bài trọng tâm theo  
sách giáo khoa, vì thế học sinh nắm được công thức và cách giải từng dạng bài.  
1.2. Tồn tại, hạn chế của giải pháp cũ  
- Học sinh không tự phân loại được bài tập, việc phân loại phương pháp  
giải cho từng dạng cũng chưa linh hoạt và sáng tạo.  
- Từ mỗi dạng tôi chưa rút ra kinh nghiệm hay phương pháp cho các em tư  
duy nhanh hơn, giải quyết bài toán nhanh hơn hay thông minh hơn.  
- Phần kiến thức toán học bổ sung cho các em chưa kịp thời, đến bài nào cần  
sử dụng kiến thức toán thì tôi mới bổ sung cho các em dẫn đến các em chỉ nhớ  
máy mọc cách làm bài chưa vận dụng được trong các bài khác.  
- Cách phân loại bài tập của tôi chưa hợp lí, còn thiếu các dạng bài tập sáng  
tạo, nâng cao hơn.  
- Do đó các em lúng túng khi giải bài tập. Với những kiến thức sách giáo  
khoa đưa ra thì khi gặp bài tập phần điện học dạng đặc biệt hoặc không tường  
minh, học sinh không thể tìm ra hướng giải kết quả của công tác bồi dưỡng học  
sinh giỏi trong những năm trước đây chưa cao.  
Chính vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Một số giải pháp giúp học  
sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý nâng cao phần điện học”  
2. Giải pháp mới, cải tiến  
Trước tiên, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của phần  
Điện học. Các công thức vật lý, đơn vị các đại lượng và cách biến đổi, vận dụng  
công thức sao cho phù hợp với từng bài. Cung cấp thêm cho các em các kiến thức  
bổ trợ nâng cao trong các tài liệu tham khảo, tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi.  
Chú trọng hình thành các năng lực ( Tự học; Giải quyết vấn đề; Sáng tạo;  
Hợp tác; Tính toán )  
Bên cạnh đó giáo viên phải giúp học sinh nhớ lại nắm vững được các  
kiến thức về môn Toán bổ trợ trước khi đưa ra bài tập. Cung cấp cho học sinh  
những kiến thức toán học những thủ thuật rất cần thiết trong quá trình giải bài  
tập vật (phương trình nghiệm nguyên, tìm cực đại, cực tiểu, tam thức bậc  
hai,…).  
2.1. Giải pháp 1: Bổ trợ các kiến thức toán học cần thiết cho học sinh  
Với bài toán khó tkĩ năng toán học yếu tố quyết định thành công học  
sinh cần phải những kĩ năng sau:  
+ Kĩ năng đọc hiểu đề.  
+ Kĩ năng biểu diễn hình minh họa đề bài (nếu có).  
+ Kĩ năng phân tích hiện tượng vật xảy ra.  
+ Kĩ năng sử dụng công thức (định luật, định nghĩa, khái niệm, tính chất,...)  
+ Kĩ năng suy luận (toán học, học,...) lôgic.  
+ Kĩ năng tính toán để đi đến đáp số cuối cùng.  
+ Kĩ năng biện luận.  
Sau đây một số kiến thức Toán học các em cần nắm được vận dụng  
trong giải bài tập Vật lí:  
2.1.1. Hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn số.  
Hệ phương trình dạng đối xứng.  
Dạng 1  
x + y = a  
y + z =b  
x + z = c  
(1)  
(2)  
(3)  
( Cách giải hệ phương trình dạng này ở phần phụ lục trang1 )  
Dạng 2:  
z (y + x ) / ( x + y +z ) = a  
y ( x+ z) / ( x + y +z ) = b  
x (y + z ) / ( x + y +z ) = c  
(1)  
(2)  
(3)  
( Cách giải hệ phương trình dạng này ở phần phụ lục trang1)  
Sau đây là hai ví dụ thực tế khi học sinh giải bài tập vật thường gặp cho  
cách giải này.  
dụ 1: Cho hộp đen như vẽ 1. Với các dụng cụ vôn kế, ampe kế, nguồn  
điện, dây nối một khoá K. Bằng thực nghiệm hãy xác định các điện trở trong  
hộp.  
2
1
R1  
R2  
R3  
3
Hình 1  
Hướng dẫn cách giải: Phần Phụ lục – Trang 2  
dụ 2: Cho một mạch điện  
như hình vẽ. Biết điện trở của đoạn  
mạch là 8. Nếu thay đổi vị trí R1 và  
R2 ta được điện trở đoạn mạch là  
16, nếu thay đổi vị trí R1 và R3 ta  
được điện trở đoạn mạch là 10.  
Tính các điện trở.  
R2  
R3  
R1  
Hình 2  
Hướng dẫn cách giải: Phần Phụ lục – Trang3  
2.1.2. Bất đẳng thức  
Dạng này học sinh thường gặp khi giải bài toán về công suất của dòng điện,  
về biến trở thay đổi giá trị và tìm giá trị cực đại, cực tiểu.  
*Bất đẳng thức Cô si:  
Cho a1, a2, ..., an những số không âm thì:  
a1 a2 ... an  
n
a1.a2 ...an  
n
Hay: a1 a2 ... an nn a1.a2 ...an  
Dấu “=” xảy ra  
a1 = a2 = ...= an  
a b  
2
Áp dụng với 2 số a, b không âm, ta có:  
ab hay: a + b  
2
ab  
Dấu “=” xảy ra khi a = b.  
Trong các bài toán vật lý khi đưa ra\được lập luận a = b thì giải quyết rất  
nhiều vấn đề liên quan.  
2.1.3. Sử dụng nghiệm của phương trình bậc hai: ax 2 bx c 0  
Trong bài toán vật thường những giá trị thật, nên bài toán luôn có  
nghiệm. Khi gặp bài toán tìm giá trị cực đại hoặc cực tiểu ta lợi dụng   0, với  
= b2 - 4ac  
dụ 3: Cho mạch điện gồm 1  
Rx  
R0  
biến trở Rx mắc nối tiếp với 1 điện trở  
R0 vào nguồn điện hiệu điện thế  
không đổi U. Tìm giá trị Rx để công  
suất tiêu thụ trên nó là lớn nhất?  
Cách 1: Dùng phép biến đổi  
+ U -  
Hình 3  
Nguyên tắc chung khi khảo sát một đại lượng theo giá trị biến đổi, thì tốt  
nhất nên hình thành biểu thức của đại lượng khảo sát theo giá trị biến đổi để  
giải quyết.  
Cách 2: Dùng bất đẳng thức để giải  
Cách 3: Giải theo phương trình bậc hai với ẩn là Px  
Hướng dẫn cách giải: Phần Phụ lục – Trang 3  
2.2. Giải pháp thứ hai: Phân loại hướng dẫn giải các dạng bài tập theo  
từng dạng  
2.2.1. Loại mạch điện tương đương - Các quy tắc chuyển mạch.  
Chủ yếu của phần này là hình thành mạch điện tương đương, tính điện trở  
theo các điện trở thành phần một số mạch đặc biệt khác:  
*Phương pháp:  
- Dựa theo các tính chất của đoạn mạch nối tiếp, song song trong chương  
trình Vật lý THCS.  
- Các thủ thuật khác (thủ thuật biến đổi tương đương, chập mạch, bỏ điện  
trở, ghép điện trở,…). Đặc biệt phần này tôi đi sâu vào các kinh nghiệm dùng thủ  
thuật để giải các bài tập (các dạng bài tập mà không thể áp dụng các tính chất  
thông thường của đoạn mạch để giải quyết được).  
- Toán học hổ trợ phần bài tập này là phương trình nghiệm nguyên (2 ẩn, 3  
ẩn) phương trình bậc hai.  
- Từng bài toán sẽ rút cho học sinh biết điểm cơ bản thủ thuật giải quyết.  
Tóm lại: Bài toán tính điện trở toàn mạch dựa trên các điện trở thành  
phần dựa theo các qui tắc sau:  
a. Qui tắc biến đổi tương đương dựa trên các tính chất cơ bản của đoạn  
mạch mắc nối tiếp, mắc song song (đoạn mạch thuần tuý song song, thuần tuý nối  
tiếp hay hỗn hợp của song song và nối tiếp)  
b. Qui tắc chập mạch các điểm có cùng điện thế :  
Trong trường hợp này các điểm có cùng điện thế thường gặp trong các bài  
toán là  
+ Các điểm cùng nằm trên một đường dây nối.  
+ Các điểm nằm về hai bên của phần tử điện trở không đáng kể. (như  
khoá K, ampe kế A, phần tử không có dòng điện đi qua, mạch có tính đối xứng,  
mạch có các điện thế bằng nhau,…)  
c. Qui tắc tách nút: Ta có thể tách 1 nút thành nhiều nút khác nhau nếu các  
điểm vừa tách có điện thé như nhau (ngược lại với qui tắc 2)  
d. Qui tắc bỏ điện trở:  
Ta có thể bỏ đi các điện trở (khác không), nếu 2 đầu điện trở đó điện thế  
bằng nhau.  
Ta vận dụng quy tắc này cho 3 loại mạch: mạch đối xứng, mạch cầu cân  
bằng, mạch bậc thang.  
e. Qui tắc chuyển mạch sao thành tam giác và ngược lại.  
a) Biến đổi mạch tam giác thành mạch hình sao  
Hình 5  
Hình 4  
Biến đổi mạch tam giác (hình 4) thành mạch hình sao (hình 5)  
Khi hai mạch tương đương ta có (hình 6):  
Hình 6  
Xuất phát từ RAB ; RAC ; RBC không đổi ta chứng minh được  
R3  
R1 R2  
RAB  
RAC  
RBC  
R13 R23 (1)  
R13 R12 (2)  
R12 R23 (3)  
R R2 R3  
R1 R2 R3  
R1 R2 R3  
R2 R1 R3  
R1 R2 R3  
Cộng 3 phương trình theo từng vế rồi chia cho 2 ta được:  
R1R2 R2 R3 R1R3  
R12 R13 R23 (4)  
R1 R2 R3  
R1R2  
Trừ (4) cho (1) ta được: R12   
R1 R2 R3  
R2 R3  
Trừ (4) cho (2) ta được: R23   
R1 R2 R3  
R1R3  
Trừ (4) cho (3) ta được: R13   
R1 R2 R3  
b) Biến đổi mạch sao thành mạch tam giác  
Tương tự, biến đổi mạch hình sao R1, R2, R3 thành mạch tam giác R12, R23,  
R13. Khi hai mạch tương đương ta có:  
R1.R2  
R12 R1 R2   
R23 R2 R3   
R3  
R2.R3  
R1  
R1.R3  
R13 R1 R3   
R2  
Hình 7  
f. Mạch tuần hoàn: Mạch mà các điện trở được lặp lại một cách tuần hoàn  
và kéo dài vô hạn (chu kì lặp gọi là ô mắt xích). Với loại này thì ta giả sử rằng điện  
trở R của mạch không thay đổi khi ta nối thêm một mắc xích nữa.  
g. Khi hai đầu các dụng cụ dùng điện bị nối tắt bởi dây dẫn (khoá K, ampe  
kế A) có điện trở không đáng kể thì coi như dụng ckhông hoạt động.  
dụ 4: Phải dùng ít nhất bao nhiêu điện trở loại r = 5để hình thành mạch  
điện điển trở 3; 6; 7  
Hướng dẫn cách giải: Phần Phụ lục – Trang5  
dụ 5: Các điện trở đều có giá trị r. Hãy tính điện trở toàn mạch.  
Hình 9  
Hình 10  
Hình 12  
Hình 11  
Hướng dẫn cách giải: Phần phụ lục – Trang5  
Các điểm nối với nhau bằng dây dẫn thì có điện thế bằng nhau, do đó chập  
các điểm này lại ta có sơ đồ tương đương. Dựa vào sơ đồ tương đương ta dễ dàng  
tính được điện trở tương đương của đoạn mạch.  
dụ 6: Cho mạch điện như hình vẽ, mỗi  
cạnh điện trở r (ví dụ như AB, AC, BC,…)  
Tính điện trở tương đương khi:  
D
C
O
a) Dòng điện đi vào nút A và đi ra nút B.  
b) Dòng điện đi vào nút C và đi ra nút D.  
c) Dòng điện đi vào nút A và đi ra nút O.  
B
A
Hình 13  
G
E
*Đây mạch đối xứng, phương pháp giải các mạch điện này là:  
a. Xác định các trục đối xứng nếu mạch điện nằm trong mặt phẳng hoặc các  
mặt đối xứng nếu mạch điện nằm trong không gian.  
+ Trục hay mặt đối xứng rẽ đường thẳng hay mặt phẳng đi qua nút vào và  
nút ra của dòng điện và phân chia mạch điện thành 2 nửa đối xứng nhau.  
+ Trục hay mặt đối xứng trước sau là đường trung trực hay mặt trung trực  
nối giữa điểm vào và điểm ra của dòng điện. (Không phải nhất thiết mạch điện nào  
cũng cả hai trục đối xứng trên).  
b. Dựa vào sự đối xứng của các đoạn mạch xác định sự đối xứng của các  
cường độ dòng điện.  
c. Những điểm thuộc mặt phẳng vuông góc với trục đối xứng rẽ thì có điện  
thế bằng nhau (các cạnh điện trở bàng nhau), chập các điểm đó lại. Những điểm  
nằm trên trục ta có thể tách ra.  
d. Nhng đim nm trên trc đối xng trước sau ta có thchp li hoc tách ra.  
Hướng dẫn cách giải: Phần phụ lục – Trang 6  
2.2.2. Bài toán chia dòng, chia thế.  
*Phương pháp:  
a) Bài toán chia dòng:  
Ta áp dụng định luật Ôm cho các điện trở ghép song song và các công thứ  
dẫn xuất tương đương:  
+ Công thức tính dòng điện mạch rẽ từ dòng mạch chính:  
I.Rtđ  
I.Rtđ  
U
U
I1  
;
I2   
... (*)  
R1  
R1  
R2  
R2  
+ Nếu mạch song song chỉ gồm 2 nhánh R1, R2 thì ta có thể tìm các dòng  
theo 1 trong 2 cách sau:  
I I I  
1
2
* Cách thông thường giải hệ:  
I
R2  
1
I2 R1  
* Cách giải nhanh là áp dụng công thức (*)  
I.Rtđ  
R2  
U
I1  
I  
R1  
R1  
R1 R2  
I.Rtđ  
R1  
U
I2   
I  
R2  
R2  
R1 R2  
+ Định về nút: Tổng đại số các dòng điện đi đến nút bằng tổng đại số các  
dòng điện đi ra khỏi nút đó.  
b) Bài toán chia thế.  
+ Áp dụng định luật Ôm cho đoạn mạch mắc nối tiếp.  
Hình 21  
I = I1 = I2 = I3  
U = U1 + U2 + U3  
RMN = R1+R2+R3  
U1 U2 U3  
U
R1 R2 R3 RMN  
R1  
R2  
U1 U  
; U2 U  
,...  
RMN  
RMN  
+ Công thức cộng thế: Nếu A, B, C là 3 điểm bất kì trong mạch điện, ta có:  
UAC = UAB + UBC  
Trong phần này tôi đưa ra những bài toán phức tạp nếu giải theo công  
thức chia dòng, chia thế thì bài toán trở nên đơn giản và nhanh hơn so với cách  
giải sử dụng định luật Ôm.  
dụ 7: Cho mạch điện như hình vẽ. Biết UAB = 21V không đổi, R1 = 3  
.
Biến trở điện trở toàn phần là RMN= 4,5 . Đèn điện trở Rđ =4,5 . Ampe kế,  
khóa K và các dây nối điện trở không đáng kể. Khi K mở, xác định giá trị phần  
điện trở RMC của biến trở để độ sáng của đèn yếu nhất?  
Hình 22  
Hướng dẫn cách giải: Phần Phụ lục – Trang 9  
dụ 8: Bốn điện trở giống hệt nhau ghép nối tiếp vào một nguồn hiệu điện  
thế không đổi UMN = 120V. Dùng 1 vôn kế V mắc vào giữa M và C, nó chỉ 80V.  
Vậy nếu lấy vôn kế đó mắc vào 2 điểm A và B thì số chỉ của V là bao nhiêu?  
Hình 23  
Hướng dẫn cách giải: Phần Phụ lục – Trang 9  
2.2.3. Vai tcủa ampe kế, vôn kế trong mạch điện.  
*Phương pháp: Chúng ta đã làm quen với mạch điện có ampe kế và vôn kế  
tưởng, ở đây tôi chỉ nói đến trường hợp không lí tưởng.  
+ Ampe kế: trong sơ đồ ampe kế có vai trò như 1 điện trở. Trong trường hợp  
mạch phức tạp ta tính số chỉ của ampe kế dựa vào định về nút.  
+ Vôn kế: điện trở không quá lớn thì nó cũng có vai trò như 1 điện trở,  
số chỉ của vôn kế loại này trong trường hợp mạch phức tạp được tính thông qua  
công thức cộng thế.  
dụ 9 : Cho mạch điện như  
hình vẽ, các ampe kế giống hệt nhau.  
Các điện trở bằng nhau là r. Biết rằng  
A2 chỉ 1A, A3 chỉ 0,5A. Hỏi A1 chỉ  
bao nhiêu?  
Hình 26  
Hướng dẫn cách giải: Phần phụ lục – Trang 10  
dụ 10: Có 1 ampe kế, 2 vôn kế giống nhau và 4 điện trở gồm hai loại mà  
giá trị của chúng gấp 4 lần nhau được mắc với nhau như hình 1a. Số chỉ của các  
máy đo là 1V, 10V và 20mA.  
a) Chứng minh rằng: Cường độ dòng điện chạy qua 4 điện trở trên chỉ có 2  
giá trị.  
b) Xác định giá trị của các điện trở mắc trong mạch.  
Hình 27  
Hình 28  
Hướng dẫn cách giải: Phần phụ lục – Trang11  
2.2.4. Bài toán về mạch cầu.  
R1  
R2  
R4  
C
* Mạch cầu cân bằng  
Dạng sơ đồ mạch cầu  
A
+
-
R5  
B
R3  
D
Hình 29  
+ Khi I5= 0 thì mạch cầu được cân bằng  
Khi đó I1= I2 và I3= I4; U1= U3 và U2= U4  
Suy ra:  
I1R1= I3R3  
I2R2= I4R4 hay R1/R3 = R2/ R4 ; R1.R4 = R2. R3  
Mạch điện thể coi là tương đương với mạch điện sau, nghĩa là vai trò của  
R5 hoặc không có trong mạch điện thì mạch điện đều như nhau.  
R1  
R2  
C
A
+
-
B
R3  
R4  
D
Hình 30  
+ Khi I5 0 thì mạch cầu không cân bằng. Thì việc giải bài toán theo  
phương pháp đặt biệt khác.  
* Mạch cầu không cân bằng: R1/R3 R2/ R4. HayR1.R4 R2. R3  
dụ 11: Cho mạch điện như hình  
vẽ: R1= 1, R2= 1, R3= 2, R4=  
3, R5= 1. Hiệu điện thế không  
đổi luôn duy trì U=10V. Tính cường A  
R1  
R3  
R2  
C
-
R5  
+
B
độ dòng điện qua các điện trở và  
R4  
Hình 31  
D
điện trở toàn mạch.  
Hướng dẫn cách giải: Phần phụ lục – Trang12  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 15 trang minhvan 11/05/2024 1200
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "Một số giải pháp giúp học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý nâng cao phần điện học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docmot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_lop_9_giai_bai_tap_vat_ly_nan.doc
  • docphụ lục SKKN của Hồng.doc