Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn tập làm văn lớp 3A Trường Tiểu học Vạn Khánh 2

Trong công cuộc đổi mới hiện nay, sự phát triển Công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước cần phải có những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường. Nhu cầu này đòi hỏi phải có sự điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chương trình bậc Tiểu học một cách phù hợp.
PHÒNG GD&ĐT VẠN NINH  
TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN KHÁNH 2  
SÁNG KIẾN  
Tên đề tài:  
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ  
DẠY HỌC MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 3A  
TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN KHÁNH 2  
Tên tác giả: Đăng Vương  
Năm học: 2018-2019  
1
MỤC LỤC  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................2  
1. Lý do chọn đề i....................................................................................2  
2. Lịch sử của đề tài....................................................................................3  
3. Mục đích nghiên cứu đề tài ....................................................................3  
4. Nhiệm vụ phương pháp nghiên cứu ..................................................3  
5. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu...............................................................4  
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu.......................................................4  
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ............................................................................4  
1. Cơ sở luận của vấn đề .........................................................................4  
2. Thực trạng của vấn đề ............................................................................7  
3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề ........................................9  
4. Hiệu quả của đề tài ...............................................................................27  
III. KẾT LUẬN .............................................................................................28  
1. Đúc kết lại những nội dung chính đã trình bày ....................................28  
2. Đề ra biện pháp triển khai, áp dụng đề tài vào thực tiễn......................28  
3. Nêu kiến nghị, đề xuất..........................................................................28  
4. Hướng phát triển của đề tài ..................................................................29  
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................30  
2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Lí do chọn đề tài  
1.1 Lí do khách quan:  
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, sự phát triển Công nghiệp hoá –  
hiện đại hoá đất nước cần phải những con người năng động, sáng tạo, tự  
lực, tự cường. Nhu cầu này đòi hỏi phải sự điều chỉnh mục tiêu, nội dung  
Chương trình bậc Tiểu học một cách phù hợp.  
Mục tiêu của giáo dục Tiểu học đặt ra là: “ giúp học sinh hình thành  
những cơ sban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,  
phẩm chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học  
cơ sở ”.  
Tập làm văn một trong những phân môn có vị trí quan trọng của môn  
Tiếng Việt. Phân môn này đòi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến thức  
tổng hợp từ nhiều phân môn trong môn Tiếng Việt. Để làm được một bài văn  
không những học sinh phải sử dụng cả bốn kỹ năng: nghe – nói – đọc viết  
mà còn phải vận dụng các kỹ năng về Tiếng Việt, về cuộc sống thực tiễn.  
Phân môn Tập làm văn rèn cho học sinh tạo lập văn bản, góp phần dạy  
học sinh sử dụng Tiếng Việt trong đời sống sinh hoạt. vậy Tập làm văn là  
phân môn có tính tổng hợp, có liên quan mật thiết đến các môn học khác.  
Trong quá trình dạy một tiết Tập làm văn, để đạt mục tiêu đề ra ngoài  
phương pháp của thầy, học sinh cần phải vốn kiến thức ngôn ngữ về đời  
sống thực tế. Học tốt Tập làm văn sẽ giúp học sinh học tốt các môn học khác  
đồng thời giáo dục các em những tình cảm lành mạnh, trong sáng; rèn luỵên  
khả năng giao tiếp và góp phần đắc lực vào việc giữ gìn, phát huy sự trong  
sáng của Tiếng Việt, hình thành nhân cách con người Việt Nam.  
1.2. Lí do chủ quan:  
Chắc rằng mỗi giáo viên ai cũng hiểu: Phân môn Tập làm văn một  
phân môn có vai trò quan trọng trong việc dạy học sinh hình thành văn bản  
nói và viết. Đây một môn khó dạy trong chương trình Tiếng Việt tiểu học.  
Dạy phân môn Tập làm văn được tốt tức người giáo viên đã thâm nhập cả  
chuỗi kiến thức từ các phân môn: tập đọc, kể chuyện, luyện từ và câu. Chính  
thế mà phân môn tập làm văn có tính chất tổng hợp, kết quả lĩnh hội các  
kiến thức của môn Tiếng Việt. Trong chương trình tiểu học hiện nay, mục tiêu  
chính của môn Tiếng Việt là hình thành và phát triển cho học sinh các kỹ  
năng: nghe, nói, đọc, viết. Đặc biệt ở lớp 3, phân môn tập làm văn rèn bốn kỹ  
năng: nói, nghe, đọc viết. Trong giờ tập làm văn học sinh được cung cấp  
kiến thức về cách làm bài và làm các bài tập (nói, viết) xây dựng các loại văn  
bản và các bộ phận cấu thành văn bản. Bên cạnh đó học sinh còn tập kể lại  
được những mẫu chuyện được nghe thầy, kể trên lớp. Qua từng nội dung  
bài dạy, phân môn tập làm văn nhằm bồi dưỡng thái độ ứng xủ văn hoá,  
3
tinh thần trách nhiệm trong công việc, bồi dưỡng tình cảm lành mạnh tốt đẹp  
cho học sinh.  
Để thực hiện tốt mục tiêu của môn học đòi hỏi người thầy phải biết vận  
dung linh hoạt, sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao  
cho phù hợp với khả năng sử dụng ngôn ngữ và tâm lí lứa tuổi học sinh (HS)  
để giờ học diễn ra tự nhiên nhẹ nhàng và có hiệu quả. Trong giảng dạy giáo  
viên phải nghệ thuật sư phạm, biết dẫn dắt, gợi mở đưa học sinh giải quyết  
các tình huống và thông qua việc xử lí các tình huống đó học sinh lĩnh hội  
được kiến thức bài. Qua thực tế công tác giảng dạy trong nhà trường; qua dự  
giờ thăm lớp của anh chị em giáo viên đặc biệt là khi dự giờ tiếp tập làm văn  
lớp 3 trong trường tiểu học ( kể cả dự giờ giáo viên giỏi) tôi thấy nhiều chỗ  
băn khoăn, trăn trở. Giáo viên chưa biết cách khai thác dẫn dắt học sinh tìm  
tòi kiến thức nhất với hai dạng bài: “Nghe - Kể lại chuyện” “Kể hay nói,  
viết về một chủ đề” lại càng băn khoăn hơn. Xuất phát từ vấn đề đó nên tôi  
mạnh dạn viết kinh nghiệm : "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả  
dạy học môn tập làm văn lớp 3A, Trường Tiểu học Vạn Khánh 2" với  
các dạng bài “Nghe - Kể lại chuyện” “Kể hay nói, viết về một chủ đề”  
2. Lịch sử của đề tài  
Qua thời gian đọc và nghiên cứu một số đề tài về môn Tiếng Việt, đặc  
biệt là phân môn Tập làm văn, tôi thấy vẫn chưa có ai nghiên cứu về vấn đề  
này. Nay tôi xin được nghiên cứu về vấn đề này tại lớp 3A, Trường Tiểu học  
Vạn Khánh 2 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy học phân môn  
Tập làm văn ở bậc tiểu học.  
3. Mục đích nghiên cứu  
Việc dạy cho học sinh nắm được cách nghe, kể lại được nội dung câu  
chuyện kể hay nói, viết về một chủ đè hiệu quả trong phân môn Tập làm  
văn ở lớp 3 là rất quan trọng. Dạy tốt vấn đề này giúp học sinh rèn luyện các  
kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết một cách linh hoạt để biết kể lại câu chuyện đã  
nghe hay làm bài văn kể hay nói, viết về một chủ đề cho trước hiệu quả.  
Giúp học sinh mạnh dạn, tự tin và ham thích học văn. Vậy mục đích nghiên  
cứu trong đề tài này tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:  
- Tìm hiểu các bài tập về nghe, kể lại chuyện; Kể hay nói, viết về một  
chủ đề có trong chương trình tập làm văn lớp 3.  
- Thực trạng việc dạy của giáo viên và việc học của hoc sinh về phân  
môn Tập làm văn lớp 3 ở trường tiểu học hiện nay.  
- Nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học  
tập làm văn ở lớp 3 với dạng bai: Nghe- kể lại chuyện; Kể hay nói, viết về một  
chủ đề  
4. Nhiệm vụ phương pháp nghiên cứu  
4.1 Nhiệm vụ:  
4
Để đạt được mục tiêu trên tôi đã xác định cho mình những nhiệm vụ  
cần nghiên cứu sau:  
Nghiên cứu cơ sở luận của việc dạy học phân môn Tập làm văn ở  
trường tiểu học.  
Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa phân môn Tập làm văn lớp 3.  
Khảo sát phân môn Tập làm văn ở đầu năm cuối tháng 11/2018.  
Tìm ra nguyên nhân của thực trạng hiện nay.  
Đề xuất một số biện pháp khắc phục hiệu quả.  
Kết luận đưa ra ý kiến đề xuất.  
4.2. Các phương pháp nghiên cứu:  
Trong qua trình nghiên cu, tôi đã áp dng mt sphương pháp sau:  
- Phương pháp nghiên cu tài liu, lí lun.  
- Phương pháp phân tích, tng hp.  
- Phương pháp điu tra, kho sát  
- Phương pháp luyn tp, thc hành  
- Phương pháp thng kê.  
- Phương pháp trao đổi, tranh lun.  
Trong các phương pháp trên, khi nghiên cu tôi vn dng phi hp các  
phương pháp để tìm ra các gii pháp ca mình đạt kết quti ưu nht.  
5. Gii hn (phm vi) nghiên cu  
"Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn tập  
làm văn lớp 3A, Trường Tiểu học Vạn Khánh 2" với các dạng bài “Nghe -  
Kể lại chuyện” “Kể hay nói, viết về một chủ đề”  
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu  
- Chất lượng dạy học môn Tập làm văn được nâng cao. Học sinh tích  
cực, hứng thú trong học tập. Giáo viên biết lựa chọn phương pháp dạy học  
hợp lí, tổ chức hoạt động phù hợp.  
- Rút ra được bài học kinh nghiệm cho giáo viên học sinh.  
- GV rút ra được nhiều kinh nghiệm tâm đắc.  
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
1. Cơ sở luận của vấn đề  
Trên cơ sở nội dung, chương trình phân môn Tập làm văn rất nhiều  
đổi mới, nên đòi hỏi tiết dạy Tập làm văn phải đạt được mục đích cụ thể hơn,  
rõ nét hơn. Ngoài phương pháp của thầy, học sinh cần vốn kiến thức ngôn  
5
ngữ về đời sống thực tế. Chính vì vậy, việc dạy tốt các phân môn khác không  
chỉ nguồn cung cấp kiến thức mà còn là phương tiện rèn kỹ năng nói, viết,  
cách hành văn cho học sinh. Điều này đòi hỏi phân môn Tập làm văn này phải  
nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất là giúp cho học sinh sau quá trình luyện tập  
lâu dài có ý thức nắm được cách viết và cách nói sáng tạo các văn bản theo  
nhiều phong cách khác nhau. Thứ hai là phân môn này góp phần bổ sung kiến  
thức, rèn luyện tư duy hình thành nhân cách cho học sinh. Còn nhiều nhiêm  
vụ khác nữa nhưng tôi chỉ nêu hai nhiệm vụ tôi coi là quan trọnh nhất. Tóm  
lại: Dạy phân môn Tập làm văn theo hướng đổi mới phải khích lệ học sinh  
tích cực, sáng tạo, chủ động học tập, biết diễn đạt suy nghĩ của mình thành  
ngôn bản, văn bản. Nói cách khác, các phân môn trong môn Tiếng Việt là  
phương tiện hỗ trợ cho việc dạy Tập làm văn được tốt hơn. NỘI  
1.1. Nội dung chương trình sách giáo khoa.  
Chương trinh dạy học Tập làm văn lớp 3 bao gồm 35 tiết / năm: trong  
đó có 31 tiết thực học, và 4 tiết ôn tập.  
- Kì 1: 16 tiết + 2 tiết ôn tập.  
- Kì 2: 15 tiết + 2 tiết ôn tập.  
Trang bị cho học sinh một số kiến thức kĩ năng phục vụ cho học tập  
đời sống hàng ngày như: Điền vào tờ giấy in sẵn, viết thư, làm đơn, tổ  
chức cuộc họp, phát biểu trong cuộc họp, giới thiệu cuộc họp của tổ; lớp;  
trường, ghi chép sổ tay,… Tiếp tục rèn kĩ năng : “Nghe, nói, đọc, viết “ thông  
qua kể chuyện, miêu tả. dụ: Kể về một việc đơn giản, tả sơ lược về người  
hoặc vật xung quanhtheo gợi ý bằng tranh hoặc bằng câu hỏi. Rèn kĩ năng  
nghe thông qua các bài tập nghe.  
1.2. Phương pháp bạy học cơ bản.  
- Phương pháp trực quan.  
- Phương pháp thực hành giao tiếp, rèn kĩ năng nghe-nói-đọc-viết.  
- Phương pháp giảng giải.  
- Phương pháp dạy học cá nhân.  
- Phương pháp thảo luận nhóm.  
- Phương pháp đàm thoại.  
- Phương pháp làm việc với sách giáo khoa và tài liệu.  
1.3. Quy trình dạy học của tiết dạy Tập Làm Văn.  
Phần 1: Ổn định tổ chức lớp kiểm tra bài (3 – 5 phút). Yêu cầu  
học sinh làm bài tập ở tiết trước, bài tập ở nhà hoặc nhắc lại những nội dung  
cần ghi nhớ về kiến thức kĩ năng ở bài học trước. Giáo viên nhận xét kết quả,  
chấm bài (nếu có).  
Phần 2: Dạy bài mới.  
6
a ) Giới thiệu bài (1 – 2 phút).  
b ) Hướng dẫn làm các bài tập (20 – 25 phút). Thực hành giải lần lược  
các bài tập bằng nhiều hình thức, chú ý nội dung từng tiết dạy như: Rèn nghe-  
nói-đọc-viết, hoặc những hình thức khác nhau nhằm đạt được mục tiêu yêu  
cầu.  
Phần 3: Củng cố dặn dò (1 – 2 phút). Chốt lại nội dung kiến thức kĩ  
năng vừa học, nêu yêu cầu cho hoạt đông tiếp theo.  
1.4. Các hình thức luyện tập trong Phân môn Tập Làm Văn lớp 3.  
Học sinh được luyện tập chủ yếu qua các bài tập :  
Bài tập nghe, bài tập nói, bài tập viết.  
a ) Bài tập nghe: Học sinh được luyện tập qua các tiết học sau.  
- Tuần 4: Nghe kể: Dại gì mà đổi.  
- Tuần 7: Nghe kể: không nỡ nhìn.  
- Tuần 11: Nghe kể: tôi có đọc đâu.  
- Tuần 14: Nghe kể: Tôi cũng như bác.  
- Tuần 15: Nghe kể: Giấu cày.  
- Tuần 16: Nghe kể: Kéo cây lúa lên.  
- Tuần 19: Nghe kể:Chàng trai phù ủng.  
- Tuần 21: Nghe kể: Nâng niu từng hạt giống.  
- Tuần 24: Nghe kể: Người bán quạt may mắn.  
- Tuần 32: Nghe kể: Vươn tới các vì sao.  
• Yêu cầu.  
- Học sinh hiểu nội dung câu chuyện, thuật lại câu một cách mạnh  
dạng, tụ tin.  
- Học sinh thấy được ý nghĩa (cái hay, cái đẹp, cái cần phê phán) trong  
câu chuyện.  
- Biết diễn đạt rõ ràng thành câu, dễ hiểu.  
- Giọng kể phù hợp nội dung từng câu chuyện.  
b ) bài tập nói: Học sinh luyện tập qua các tiết học sau.  
- Tuần 1: Nói về Đội.  
- Tuần 5: Tập tổ chức cuộc họp.  
- Tuần 6: Kể lại buổi đàu em đi học.  
- Tuần 8: Kể về người hành xóm.  
- Tuần 11: Nói về quê hương.  
- Tuần 12: Nói về cảnh đẹp đất nước.  
7
- Tuần 15: Giới thiệu về tổ em.  
- Tuần 16: Nói về thành thị nông thôn.  
- Tuần 20: Báo cáo hoạt động.  
- Tuần 21: Nói về tri thức.  
- Tuần 22: Nói về người lao động trí óc.  
-Tuần 25: Kể về lễ hội.  
- Tuần 26: Kể về một ngày hội.  
- Tuần 28: Kể về một trận thi đấu thể thao.  
- Tuần 32: Nói về bảo vmôi trường.  
• Yêu cầu:  
- Học sinh nói đúng rõ ý, diễn đạt rõ ràng dễ hiểu.  
- Học sinh nói theo nội dung chủ đề cho trước.  
- Nói thành câu biết cách dùng từ chân thực.  
- Nói thành đoạn văn.  
c ) Bài tập viết: học sinh luyện tập qua các tiết học sau.  
- Tuần 1: Điền vào tờ giấy in sẵn (ĐTNTP).  
- Tuần 2: Viết đơn.  
- Tuần 3 và 4: Điền vào tờ giấy in sẵn.  
- Tuần 10: Tập viết thư và phông bì thư.  
- Tuần 12: Viết về cảnh đẹp đát nước .  
- Tuần 13: Viết thư.  
- Tuần 17: Viết về thành thị nông thôn.  
- Tuần 22: Viết về người lao động trí óc.  
- Tuần 28: Viết lại một tin thể thao trren báo đài.  
- Tuần 29: Viết về một trận thi đấu thể thao.  
- Tuần 30: Viết thư.  
- Tuần 32: Viết về bảo vệ môi trường.  
• Yêu cầu:  
- Trình bày thành đoạn văn, đủ số lượng câu.  
- Biết cách chấm câu, viết các câu theo mẫu đã học (ai làm gì?, làm như  
thế nào?).  
- Biết cách dùng từ ( biết cách sử dụng phép nhân hoá, so sánh)  
2. Thực trạng của vấn đề  
8
2.1.Thuận lợi:  
-Giáo viên:  
Trong việc thực hiện đổi mới Chương trình sách giáo khoa bậc Tiểu  
học, do đặc trưng phân môn Tập làm văn với mục tiêu cụ thể là: hình thành và  
rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày văn bản nói – viết ở nhiều thể loại  
khác nhau. vậy, giáo viên luôn không ngừng học hỏi, cải tiến phương pháp  
dạy học phù hợp mục tiêu dạy học để dẫn dắt rèn luyện học sinh thực hành  
những bài văn nói – viết một cách độc lập, sáng tạo.  
Giáo viên luôn ý thức quan tâm, chăm chút học sinh trong từng tiết học.  
Với mỗi loại bài tập, giáo viên đã nghiên cứu kĩ kế hoạch bài dạy để lựa chọn  
tổ chức những hình thức luyện tập sao cho phù hợp với đối tượng học sinh.  
Bên cạnh đó, giáo viên luôn động viên khuyến khích, khơi gợi ở học sinh trí  
tưởng tượng, óc sáng tạo. Từ đó kích thích được sự tìm tòi ham học hỏi ở học  
sinh, hình thành thói quen học tập tốt phân môn Tập làm văn.  
Để giúp học sinh viết được những bài văn hay, ý tưởng phong phú,  
sáng tạo giáo viên luôn chú trọng rèn kĩ năng nói cho học sinh vì học sinh nói  
tốt sẽ trình bày bài viết tốt.  
Qua các phương tiện thông tin đại chúng: xem đài, đọc sách báo, tài  
liệu… giáo viên thường xuyên được tiếp cận với việc đổi mới phương pháp.  
- Học sinh:  
Ở lứa tuổi học sinh lớp ba, các em rất ham tìm tòi học hỏi.  
Nội dung chương trình môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập  
làm văn nói riêng rất phong phú; kênh hình Sách giáo khoa được trình bày  
đẹp, phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi các em.  
Học sinh đã nắm vững kiến thức, kĩ năng tạo lập văn bản, kể chuyện,  
miêu tả từ các lớp dưới. Đây cơ sở giúp các em học tốt phân môn Tập làm  
văn lớp ba.  
2.2.Khó khăn:  
Tập làm văn là phân môn khó so với các phân môn khác của môn Tiếng  
Việt, vậy việc dạy học ở phân môn này những hạn chế nhất định.  
Trong việc rèn kĩ năng nói – viết cho học sinh, giáo viên có đầu tư  
nghiên cứu mục tiêu các tiết dạy để lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ  
chức dạy học sao cho phù hợp từng đối tượng học sinh, nhưng sự đầu tư chưa  
sâu nên hiệu quả dạy học phân môn Tập làm văn chưa cao. Một số bài trong  
chương trình đề ra chưa gần gũi với học sinh như: Lễ hội, tin thể thao…Dụng  
cụ trực quan thiếu, giáo viên chỉ nói suông nên học sinh không hiểu, không  
nắm bắt được thông tin vì vậy bài làm không đạt hiệu quả cao.  
Chất lượng phân môn Tập làm văn đầu năm rất thấp, một số học sinh  
chưa biết viết đoạn văn có ý tưởng phong phú, sáng tạo chỉ biết trả lời  
9
theo câu hỏi gợi ý. Đấy vấn đề nan giải đòi hỏi giáo viên phải biện pháp  
thích hợp để từng bước giảng dạy đạt kết quả.  
Chính vì những lí do trên nên việc học văn của các em còn hạn chế.  
Trong tiết “Nghe – kể lại chuyện” nhiều em còn chưa kể lại được chuyện mặc  
dầu chuyện đó ngắn, ít tình tiết. Khi kể hay nói, viết về một chủ đề” nào đó  
theo các gợi ý sách giáo khoa thì các em diễn đạt còn lúng túng.  
Qua tiến hành khảo sát môn tập làm văn đầu năm, kết quả như sau:  
Bảng 1. Kết quả khảo sát môn tập làm văn đầu năm của học sinh lớp 3A.  
Lớp Số lượng HS Điểm 9 - 10 Điểm 7 – 8 Điểm 5 - 6 Điểm dưới 5  
SL  
1
Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL  
Tỉ lệ  
3A  
32/18  
3,1 % 18,8% 17 53,1% 8 25.0%  
6
*Nhận xét: Kết quả khảo sát bảng 1 cho thấy học sinh lớp 3A hiện nay  
còn viết tập làm văn còn nhiều hạn chế.  
3. Các biện pháp giải quyết vấn đề:  
3.1. Trang bị kiến thức cho học sinh luôn chú trọng việc lồng ghép  
kiến thức giữa các phân môn Tiếng Việt:  
Với thể loại nói – viết trong phân môn Tập làm văn lớp 3, học sinh  
được rèn luyện kĩ năng nói dựa trên những gợi ý sách giáo khoa viết một  
đoạn văn ngắn khoảng 5 đến 6 câu với các chủ đề: nói về quê hương, gia  
đình, người lao động, kể vể lễ hội, trận thi đấu thể thao, bảo vệ môi trường…  
Do khả năng tư duy của học sinh còn hạn chế, óc quan sát, trí tưởng  
tượng không phong plại chưa chịu khó rèn luyện, nên đa số các em chỉ biết  
trình bày đoạn văn một cách hạn hẹp theo nội dung đã gợi ý. Từ đó bài văn  
nói – viết nghèo nàn về ý, gò ép, thiếu sự hồn nhiên. Ví dụ “Kể lại việc em đã  
làm để bảo vệ môi trường”, các em chỉ kể “ trên đường đi học, em thấy một  
cây xanh còn non bị ngã, em đỡ cho cây đứng dậy. Trưa tan học về thấy cây  
xanh tốt, em rất vui mừng đã bảo vệ môi trường”. Bên cạnh đó, đôi lúc các  
em còn trình bày lệch lạc, thiếu chính xác do ít kiến thức về vốn sống.  
Việc sử dụng mở rộng vốn từ còn nhiều hạn chế, các em chưa chú ý  
cách sử dụng từ hoặc trau chuốt thế nào cho từ đó hay hơn trong câu văn. Có  
một số từ do được nghe và nói trong sinh hoạt hằng ngày thành quen thuộc,  
các em vẫn tư sử dụng trong bài văn của mình.  
Như vậy, để khắc phục những hạn chế trên, giáo viên cần hiểu rõ tính  
tích hợp kiến thức giữa các phân môn Tiếng Việt để từ đó giúp các em trang  
bị vốn kiến thức cơ bản cần thiết cho mỗi tiết học. Khi dạy các phân môn:  
Tập đọc, Chính tả, Tập viết Luyện từ và câu có nội dung phù hợp tiết Tập làm  
văn sắp học; giáo viên cần dặn hướng dẫn học sinh quan sát tìm hiểu kĩ đối  
tượng cần nói đến và ghi chép cụ thể hình ảnh, hoạt động ấy vào sổ tay; với  
10  
những sự việc hoặc hoạt động các em không được chứng kiến hoặc tham gia,  
giáo viên khuyến khích các em quan sát qua tranh ảnh, sách báo, trên  
tivi,…hoặc hỏi những người thân hay trao đổi với bạn bè. Khi được trang bị  
những kiến thức cơ bản như thế, học sinh sẽ những ý tưởng độc lập từ đó  
các em có thể trình bày được bài văn chân thực, sinh động và sáng tạo. Trong  
việc trang bị kiến thức cho học sinh, giáo viên không nên áp đặt các em vào  
một khuôn mẫu nhất định như chỉ định học sinh phải quan sát một bức tranh,  
một sự vật, con người hay một công việc cụ thể như thế sẽ hạn chế năng lực  
sáng tạo của các em. Vì vậy, với bất cứ một đề tài nào của một tiết Tập làm  
văn, giáo viên cần cho học sinh liên hệ mở rộng để các em phát huy được  
năng lực sáng tạo trong bài văn của mình.  
3.2. Tìm hiểu nội dung đề bài:  
3.2.1 Xác định rõ yêu cầu các bài tập:  
Ở mỗi đề tài của loại bài Tập làm văn nói – viết, giáo viên cần cho học  
sinh tự xác định rõ yêu cầu các bài tập. Giúp học sinh tự xác định đúng yêu  
cầu bài tập để khi thực hành các em sẽ không chệch hướng, đảm bảo đúng nội  
dung đề tài cần luyện tập.  
3.2.2 Nắm vững hệ thống câu hỏi gợi ý:  
Sách giáo khoa lớp 3, bài Tập làm văn nói – viết thường có câu hỏi gợi  
ý, các câu hỏi này sắp xếp hợp như một dàn bài của một bài Tập làm văn;  
học sinh dựa vào gợi ý để luyện nói, sau đó viết thành một đoạn văn ngắn.  
Giáo viên cần cho học sinh đọc toàn bộ các câu gợi ý để hiểu rõ và nắm vững  
nội dung từng câu; từ đó giúp các em trình bày đoạn văn rõ ràng, mạch lạc đủ  
ý, đúng từ, đúng ngữ pháp. Giúp học sinh nắm vững nội dung từng câu hỏi  
gợi ý sẽ hạn chế được việc trình bày ý trùng lặp, chồng chéo, không có sự liên  
kết giữa các ý với nhau trong đoạn văn.  
3.2.3 Tìm hiểu các câu gợi ý:  
Trước khi học sinh thực hành bài tập luyện nói, giáo viên cần giúp các  
em hiểu nghĩa của các từ ngữ có trong câu hỏi để học sinh hiểu và trình bày  
đúng yêu cầu, các từ ngữ này có thể là các từ khó hoặc từ địa phương. Nếu là  
từ địa phương, giáo viên có thể cho học sinh sử dụng từ địa phương mình để  
học sinh làm bài dễ dàng hơn.  
3.2.4 Chia thành nhiều câu gợi ý nhỏ:  
Trong các câu gợi ý có một số câu dài hoặc ngắn gọn khiến học sinh  
lúng túng khi diễn đạt ý, do đó ý không trọn vẹn, bài văn thiếu sinh động sáng  
tạo. Giáo viên cần chia thành nhiều câu gợi ý nhỏ để giúp các em có những ý  
tưởng phong phú, hồn nhiên. Việc chia thành nhiều câu gợi ý nhỏ sẽ nhiều  
học sinh được rèn kĩ năng nói, giúp các em thêm tự tin và giáo viên dễ dàng  
sửa chữa sai sót cho học sinh.  
Như vậy qua hệ thống câu hỏi, giúp học sinh bày tỏ được thái độ, tình  
cảm, ý kiến nhận xét đánh giá của mình về vấn đề nêu ra trong bài học. Song  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 31 trang minhvan 12/10/2024 490
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn tập làm văn lớp 3A Trường Tiểu học Vạn Khánh 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docmot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_day_va_hoc_mon_tap_l.doc