Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thiết kế các môđun học tập một số nội dung trong chương trình Sinh học 10 nâng cao

Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương khuyến khích áp dụng và phát triển các phương pháp, kỹ năng dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh. Mục đích của công việc này là nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc tự chiếm lĩnh tri thức.
Đề tài:  
“HƯỚNG DẪN HỌC SINH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
NHẰM THIẾT KẾ CÁC MÔĐUN HỌC TẬP MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG  
CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10 NÂNG CAO”  
1
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI  
Hiện nay, Bộ Giáo dục Đào tạo chủ trương khuyến khích áp dụng và phát  
triển các phương pháp, kỹ năng dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của  
học sinh. Mục đích của công việc này là nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của  
học sinh trong việc tự chiếm lĩnh tri thức.  
Để tạo được sự tích cực trong học tập thì ý thức tự học phương pháp tự học  
là quan trọng hàng đầu. Việc tạo ra được động lực, ý thức phương pháp tự học  
là thành công của hoạt động giáo dục.  
Qua quá trình dạy học môn Sinh học lớp 10 ở trường THPT Lê Lợi , tôi nhận  
thấy một số vấn đề sau:  
- Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, thì việc khai thác kiến  
thức từ internet, sách báo đã trở nên dễ dàng và thuận lợi. Đặc biệt, đối với bộ môn  
Sinh học thì những hình ảnh, đoạn phim (vốn rất phong phú internet) sẽ nguồn  
cung cấp kiến thức sinh động, rõ ràng cho học sinh. Tuy nhiên, việc học sinh chủ  
động tìm tòi, nghiên cứu các hình ảnh, đoạn phim về các kiến thức chuyên môn nói  
chung và kiến thức môn Sinh học nói riêng còn rất hạn chế. Các em chỉ quan sát  
hình ảnh, đoạn phim về kiến thức chuyên môn do giáo viên đưa ra trong những tiết  
dạy ứng dụng công nghệ thông tin (số tiết dạy ứng dụng công nghệ thông tin  
của mỗi giáo viên không nhiều).  
- Chương trình Sinh học 10 gồm nhiều kiến thức ở cấp độ tế bào, nên mang  
tính trừu tượng cao, cần được minh họa bằng hình ảnh hoặc đoạn phim.  
- Học sinh của trường THPT Lê Lợi ngoan, hiền, học giỏi nhưng chưa có  
nhiều kinh nghiệm đtìm kiếm thông tin để tự học. Đa số học sinh cho rằng tự học  
tự ngồi vào bàn học bài cũ, làm bài tập do giáo viên đưa ra. Tự học phải được  
hiểu người học tự xác định nhu cầu học, tự xây dựng cấu trúc nội dung bài học,  
tự lập kế hoạch học tập (học ở đâu, học lúc nào, học với ai… ?) và tự đánh giá kết  
quả học tập.  
2
Bồi dưỡng năng lực tự học phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh  
mẽ cho quá trình học tập. Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân  
là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Tính tích cực được  
hình thành từ năng lực tự học như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân  
cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại.  
Ngày nay việc thu thập xử lý thông tin trên mạng một kỹ năng cần thiết  
trong nghiên cứu học tập cũng như trong lao động nghề nghiệp. Việc ứng dụng  
công nghệ thông tin và sử dụng Internet trong dạy học ngày càng trở nên quan  
trọng.. Tuy nhiên, việc học sinh truy cập thông tin một cách tự do trên mạng  
internet trong dạy học những nhược điểm chủ yếu là:  
- Việc tìm kiếm thường kéo dài vì lượng thông tin trên mạng lớn.  
- Dễ bị chệch hướng khỏi bản thân đề tài.  
- Nhiều tài liệu được tìm ra với nội dung chuyên môn không chính xác, có  
thể dẫn đến “nhiễu thông tin”.  
- Chi phí thời gian quá lớn cho việc đánh giá và xử lý các thông tin trong  
dạy học.  
- Việc tiếp thu kiến thức qua truy cập thông tin trên mạng thể chỉ mang  
tính thụ động thiếu sự đánh giá, phê phán của người học.  
Bên cạnh đó, đa số học sinh còn thiếu tự tin, thiếu kĩ năng trình bày vấn đề  
trước đám đông do các em ít trải nghiệm trình bày vấn đề trước tập thể.  
Xuất phát từ những điều kiện thực tế trên, tôi chọn đề tài ‘‘Hướng dẫn học  
sinh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thiết kế các môđun học tập một số  
nội dung trong chương trình Sinh học 10 nâng cao’’.  
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương nhau về học lực. Đó  
là các em học sinh lớp 10A4 (gồm 40 em – lớp thực nghiệm); Lớp 10A1 (gồm 40  
em - lớp đối chứng). Lớp đối chứng được dạy bình thường trong cùng thời gian và  
phạm vi trên.  
3
Kết quả cho thấy giải pháp đã có tác động rất tích cực đến kết quả học tập  
của các em. Điểm số của các em nhóm thực nghiệm cao và đồng đều hơn so với  
nhóm đối chứng và các em đã yêu thích giờ sinh hơn. Điều đó chứng tỏ rằng “  
Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thiết kế các môđun học  
tập một số nội dung trong chương trình Sinh học 10 nâng cao’’. đã nâng cao được  
hiệu quả giờ dạy, học sinh yêu thích, chăm học hơn kết quả học tập tốt hơn.  
II. GIỚI THIỆU  
1. Hiện trạng  
Trường THPT Lê Lợi nằm ở Trung tâm Thành phố, điều kiện học tập rất  
thuận lợi, phần lớn các gia đình đủ điều kiện lắp đặt internet cho con cái, học sinh  
điện thoại thông minh. Kết quả này tạo ra khả năng khai thác công nghệ thông  
tin rộng rãi trong học sinh.  
Tuy nhiên, quan sát của bản thân tôi trong thời gian qua đã thấy rằng, đa số  
học sinh chưa sử dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc học tập chủ yếu  
sử dụng cho những hoạt động giải trí khác như facebook, nghe nhạc, chơi game…  
Kết quả khảo sát 80 học sinh lớp 10 năm học 2020 – 2021 của trường THPT  
Lợi về việc các em thường sử dụng internet vào những mục đích như sau :  
STT  
Mục đích  
Vào Facebook  
Số học sinh  
Tỉ lệ  
94,5%  
100%  
19,2%  
6,9%  
1
2
3
4
69  
73  
14  
5
Nghe nhạc, xem phim  
Đọc báo  
Tìm kiếm thông tin bài học  
Bảng 1 : Kết quả khảo sát việc sử dụng internet  
Kết quả khảo sát cho thấy rất ít học sinh sử dụng công nghệ thông tin phục vụ  
cho các nội dung học tập. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là do các em  
chưa được định hướng về ý thức, phương pháp sử dụng công nghệ thông tin phục  
vụ việc học tập. Để giải quyết thực trạng này đòi hỏi các giáo viên thông qua bài  
4
dạy mà có sự hướng dẫn phương pháp khai thác công nghệ thông tin; định hướng,  
rèn luyện thành thói quen sử dụng công nghệ thông tin phục vụ học tập cho học  
sinh của trường. Sự thay đổi thói quen này không chỉ có ý nghĩa trong việc học tập  
mà còn có ý nghĩa lớn trong việc giúp học sinh tránh xa các tệ nạn hội như  
nghiện facebook, nghiện game online…  
Bản thân là một giáo viên bộ môn, tôi nhận thức rằng phải đa dạng hóa hình  
thức tổ chức dạy học, chú trọng dạy học theo dự án nhằm phát huy vai trò của học  
sinh trong quá trình dạy học, hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tạo cơ hội  
cho học sinh trải nghiệm về trình bày vấn đề trước đám đông.  
Xuất phát từ thực trạng đó cùng với dựa trên cơ sở phương pháp dạy học theo  
dự án, tôi đã hình thành ý tưởng tổ chức cho học sinh sử dụng công nghệ thông tin  
nhằm xây dựng một số môđun học tập để khắc phục ba vấn đề nêu trên là :  
+ Hướng dẫn học sinh phương pháp và rèn luyện thói quen sử dụng công  
nghệ thông tin phục vụ việc học tập.  
+ Rèn luyện sự ttin, kĩ năng năng trình bày trước đám đông.  
+ Xây dựng phương pháp tự học đúng đắn : học sinh tự xác định nhu cầu học  
tập, tự xác định nội dung, thời gian, địa điểm học tập tự đánh giá kết quả học  
tập…  
Trong điều kiện của trường THPT Lê Lợi, việc thực hiện sáng kiến này có  
những thuận lợi và khó khăn sau :  
- Thuận lợi:  
+ Nhiều học sinh được gia đình trang bị máy tính có kết nối internet. Hầu hết  
học sinh của trường khả năng sử dụng máy tính và internet tốt, ham tìm tòi.  
+ Bộ môn Sinh học kiến thức phong phú, đa dạng, sinh động, đã được cụ  
thể hóa bằng nhiều hình ảnh, sơ đồ, video trên internet.  
+ Nhà trường có trang thiết bị phục vụ giảng dạy ứng dụng công nghệ thông  
tin: có phòng học có máy tính, màn hình tivi.  
5
- Khó khăn:  
+ Số học sinh trên lớp vẫn còn đông, nên việc theo dõi mức độ tham gia công  
việc, hiệu quả phương pháp đối với từng học sinh là khó.  
+ Nội dung bài học nhiều, nên cần phải dành nhiều thời gian theo dõi quá  
trình làm việc của từng nhóm để hướng dẫn kịp thời. Bản thân tôi coi trọng quá  
trình chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kĩ năng chủ yếu giai đoạn làm việc theo  
nhóm nhà này.  
2. Nguyên nhân  
nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nói trên nhưng thể kể đến  
một số nguyên nhân chủ yếu như sau:  
Thứ nhất : Sự hiểu biết của giáo viên về các phương pháp dạy học, kĩ thuật  
dạy học tích cực còn hạn chế, chủ yếu mới dừng lại ở mức độ “biết” một cách rời  
rạc, thiếu tính hệ thống; chưa làm được phương pháp mới nên giáo viên “vất vả”  
hơn khi sử dụng so với các phương pháp truyền thống, dẫn đến tâm lí ngại sử  
dụng.  
Thứ hai : Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết  
trong sách giáo khoa. Trong phạm vi 1 tiết học, không đủ thời gian cho đầy đủ các  
hoạt động học của học sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học  
tích cực, dẫn đến nếu sử dụng phương pháp dạy học tích cực đó thì cũng mang  
tính chất hình thức, đôi khi còn máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát  
huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; hiệu quả khai thác sử dụng  
các phương tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích cực hạn  
chế;  
Thứ ba: Các hình thức kiểm tra kết quả học tập của học sinh còn lạc hậu, chủ  
yếu đánh giá sự ghi nhớ của học sinh mà chưa đánh giá được khả năng vận dụng  
sáng tạo, kĩ năng thực hành và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, vì thế chưa  
tạo được động lực cho đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.  
6
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo  
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa từ chỗ quan  
tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì  
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc  
chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học,  
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực phẩm chất;  
đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ  
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng  
kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để thể tác động kịp thời nhằm nâng  
cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.  
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: “Đổi mới chương trình,  
nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại,  
nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục tưởng, giáo dục  
truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực  
hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm hội”.  
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện  
giáo dục đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo  
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo vận dụng kiến thức,  
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy  
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người  
học tự cập nhật đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học  
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã  
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và  
truyền thông trong dạy học”.  
thể thấy rằng trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là  
một trong những yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục nhằm nâng cao chất  
lượng giáo dục đào tạo, sự sống còn của mỗi nhà trường. Quan điểm của  
7
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về thay đổi phương pháp và hình thức  
dạy học theo hướng “chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học  
tập đa dạng, chú ý các hoạt động hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; đẩy  
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học” chủ  
trương mới mẻ đang được đông đảo giáo viên quan tâm, ủng hộ.  
3
. Giải pháp thay thế  
Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế các môđun học tập  
một số nội dung trong chương trình Sinh học 10 nâng cao nhằm giúp HS nâng cao  
hứng thú và kết quả học tập môn Sinh học 10  
3.1. Cơ sở khoa học của giải pháp  
Việc hướng dẫn HS ứng dụng công nghệ thông giúp cho HS được làm việc  
nhiều hơn, tích cực chủ động tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV hơn là  
thu nhận thông tin từ GV. Trong chiến lược phát triển giáo dục (ban hành kèm theo  
quyết định 201/2001/ QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ tướng chính  
phủ) ghi rõ “đổi mới hiện đại hoá PPGD dục chuyển từ việc truyền thụ tri thức  
thụ động thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá  
trình tiếp cận tri thức. Dạy cho người học PP tự thu nhận thông tin một cách có hệ  
thống và có duy phân tích, tổng hợp phát triển năng lực của mỗi cá nhân, tăng  
cường tính chủ động tích cực, tự chủ của HS trong quá trình học tập”. Như vậy  
mục đích của việc đổi mới hiện đại hoá phương pháp giáo dục là phát huy được  
vai trò chủ thể, phát huy được tính tích cực chủ động khả năng tư duy sáng tạo  
của HS.  
3.2. Các yêu cầu khi thực hiện giải pháp  
Để việc hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế các  
môđun học tập một số nội dung trong chương trình Sinh học 10 nâng cao, đòi hỏi  
giáo viên phải đảm bảo những yêu cầu sau:  
8
Trước hết: Người giáo viên phải niềm đam thực sự với môn học của  
mình, có kiến thức phong phú, nắm vững nội dung chương trình, vận dụng kiến  
thức liên môn… để sử dụng phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài, từng  
mục.  
Thứ hai: Giáo viên phải kiến thức tin học, sử dụng thành thạo các phần  
mềm hỗ trợ như phần mềm Powerpoint.  
3.3. Quá trình thực hiện giải pháp  
Cách thức tiến hành:  
Ngay từ đầu năm học, tôi nêu ra vấn đề học sinh tự thiết kế các môđun có  
ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết các nội dung của bài học.  
Qua các bài dạy ứng dụng công nghệ thông tin của bản thân, tôi hướng  
dẫn học sinh một số kỹ thuật cơ bản về Power point. Bên cạnh đó, tôi liên hệ với  
giáo viên bộ môn Tin học để nhờ giúp đỡ học sinh vấn đề này. Tại lớp học, tôi  
thực hiện các bước sau :  
* Bước 1 : Nêu yêu cầu, hướng dẫn học sinh lập kế hoạch  
- Tôi lựa chọn các nội dung dễ khai thác, gồm các bài:  
Tiết  
Bài  
Nội dung cần khai thác  
Tiết 3 Bài 2: Các giới sinh vật Đặc điểm đặc trưng của mỗi giới sinh vật.  
Tiết 8,9 Bài 8,9,10: Tế bào Đặc điểm cấu tạo chức năng của các bào  
nhân thực  
quan.  
Tiết 14, Bài 13, 16, 17: Chuyên Năng lượng và các dạng năng lượng tế bào,  
15, 16, đề Năng lượng tế bào  
sự chuyển hóa năng lượng trong tế bào.  
17  
Tiết 22, Bài 18, 19: Chuyên đề: Chu kì tế bào, nguyên phân, giảm phân.  
23 Sinh sản của tế bào  
Tiết 31, Bài 29, 30, 31: Chuyên Hình thái, cấu tạo đời sống của virut  
9
32  
đề Virut  
Bảng 2 : Danh sách các bài được áp dụng sáng kiến  
- Thành lập các nhóm học sinh, phân công nội dung; đưa ra câu hỏi, yêu cầu  
định hướng; hướng dẫn cách thức tìm kiếm thông tin, biên soạn; hướng dẫn các  
nhóm xây dựng kế hoạch.  
Bước này được giáo viên thực hiện vào cuối của tiết học trước tiết cần dạy 2  
tuần. Học sinh sẽ thảo luận, xây dựng kế hoạch làm việc ở ngoài giờ lên lớp, sau  
đó đưa giáo viên xem xét, hướng dẫn điều chỉnh.  
* Bước 2 : Hoàn chỉnh kế hoạch cho mỗi nhóm, theo dõi thực hiện kế hoạch:  
- Kiểm tra kế hoạch làm việc của mỗi nhóm, góp ý điều chỉnh; theo dõi quá  
trình thực hiện kế hoạch của mỗi nhóm.  
Giáo viên thực hiện ngoài giờ lên lớp, cách tiết cần dạy ít nhất 1 tuần.  
* Bước 3 : Tổ chức cho học sinh trình bày sản phẩm :  
- Tổ chức cho học sinh trình bày sản phẩm như một phần trong bài học.  
- Tổ chức thảo luận, đánh giá, góp ý chỉnh sửa sản phẩm của các nhóm.  
* Bước 4 : Tổ chức cho học sinh nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành công  
việc  
- Tổ chức cho các học sinh nhận xét, đánh giá về ý thức, tinh thần làm việc và  
kết quả của từng nhóm, từng thành viên trong nhóm theo mẫu phiếu đánh giá bên  
dưới.  
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc áp dụng phương pháp này.  
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM  
Tên nhóm được đánh giá:............................. Số lượng thành viên:.................  
Nội dung nhóm trình bày:..................................................................................  
Thang điểm:  
1 = Kém; 2 = Yếu; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Xuất sắc  
(Khoanh tròn điểm cho từng mục)  
Tiêu  
chí  
Yêu cầu  
Điểm  
10  
1 2 3 4 5  
1 2 3 4 5  
1 2 3 4 5  
1 2 3 4 5  
1 2 3 4 5  
1 2 3 4 5  
1 2 3 4 5  
1
2
3
4
5
6
7
Tiêu đề rõ ràng, hấp dẫn người xem  
Cấu trúc mạch lạc, lôgic  
Nội dung phù hợp với tiêu đề  
Nội dung chính rõ ràng, khoa học  
Các ý chính có sự liên kết  
Bố cục  
Nội  
dung  
Có liên hệ với thực tiễn  
Sử dụng kiến thức của nhiều môn học  
Giọng nói rõ ràng, khúc triết; âm lượng vừa  
phải, đủ nghe  
8
1 2 3 4 5  
9
10  
Tốc độ trình bày vừa phải, hợp lí  
Ngôn ngữ diễn đạt dễ hiểu, phù hợp lứa tuổi  
Thể hiện được cảm hứng, sự tự tin, nhiệt tình  
khi trình bày  
1 2 3 4 5  
1 2 3 4 5  
Trình  
bày  
11  
1 2 3 4 5  
12  
13  
Có giao tiếp bằng ánh mắt với người tham dự 1 2 3 4 5  
Có tính sáng tạo,  
1 2 3 4 5  
Thiết kế sáng tạo, màu sắc hài hòa, thẩm mĩ  
cao  
Sử  
14  
1 2 3 4 5  
dụng  
công  
nghệ  
15  
16  
Phông chữ, màu chữ, cỡ chữ hợp lý  
Hiệu ứng hình ảnh dễ nhìn, dễ đọc  
Cách dẫn dắt vấn đề thu hút sự chú ý của  
người dự; không bị lệ thuộc vào phương tiện.  
nhiều học sinh trong nhóm tham gia trình  
bày  
1 2 3 4 5  
1 2 3 4 5  
17  
18  
1 2 3 4 5  
1 2 3 4 5  
Tổ  
chức,  
tương  
tác  
19  
20  
Trả lời các câu hỏi thêm từ người dự  
Phân bố thời gian hợp lí  
1 2 3 4 5  
1 2 3 4 5  
Tổng số mục đạt điểm  
Điểm trung bình ________________  
Chữ người đánh giá  
---------------------------------------------------------------------------------------------------  
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN KHI LÀM VIỆC NHÓM  
Họ và tên HS được đánh giá: ...................................................  
Thuộc nhóm:  
...................................................  
Thang điểm: 1 = Kém; 2 = Yếu; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Xuất sắc  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 22 trang minhvan 05/08/2024 1140
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thiết kế các môđun học tập một số nội dung trong chương trình Sinh học 10 nâng cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • dochuong_dan_hoc_sinh_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_nham_thiet_k.doc