Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thiết kế các môđun học tập một số nội dung trong chương trình Sinh học 10 nâng cao
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương khuyến khích áp dụng và phát triển các phương pháp, kỹ năng dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh. Mục đích của công việc này là nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc tự chiếm lĩnh tri thức.
Đề tài:
“HƯỚNG DẪN HỌC SINH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NHẰM THIẾT KẾ CÁC MÔĐUN HỌC TẬP MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10 NÂNG CAO”
1
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương khuyến khích áp dụng và phát
triển các phương pháp, kỹ năng dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của
học sinh. Mục đích của công việc này là nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh trong việc tự chiếm lĩnh tri thức.
Để tạo được sự tích cực trong học tập thì ý thức tự học và phương pháp tự học
là quan trọng hàng đầu. Việc tạo ra được động lực, ý thức và phương pháp tự học
là thành công của hoạt động giáo dục.
Qua quá trình dạy học môn Sinh học lớp 10 ở trường THPT Lê Lợi , tôi nhận
thấy một số vấn đề sau:
- Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, thì việc khai thác kiến
thức từ internet, sách báo đã trở nên dễ dàng và thuận lợi. Đặc biệt, đối với bộ môn
Sinh học thì những hình ảnh, đoạn phim (vốn rất phong phú ở internet) sẽ là nguồn
cung cấp kiến thức sinh động, rõ ràng cho học sinh. Tuy nhiên, việc học sinh chủ
động tìm tòi, nghiên cứu các hình ảnh, đoạn phim về các kiến thức chuyên môn nói
chung và kiến thức môn Sinh học nói riêng còn rất hạn chế. Các em chỉ quan sát
hình ảnh, đoạn phim về kiến thức chuyên môn do giáo viên đưa ra trong những tiết
dạy có ứng dụng công nghệ thông tin (số tiết dạy ứng dụng công nghệ thông tin
của mỗi giáo viên không nhiều).
- Chương trình Sinh học 10 gồm nhiều kiến thức ở cấp độ tế bào, nên mang
tính trừu tượng cao, cần được minh họa bằng hình ảnh hoặc đoạn phim.
- Học sinh của trường THPT Lê Lợi ngoan, hiền, học giỏi nhưng chưa có
nhiều kinh nghiệm để tìm kiếm thông tin để tự học. Đa số học sinh cho rằng tự học
là tự ngồi vào bàn học bài cũ, làm bài tập do giáo viên đưa ra. Tự học phải được
hiểu là người học tự xác định nhu cầu học, tự xây dựng cấu trúc nội dung bài học,
tự lập kế hoạch học tập (học ở đâu, học lúc nào, học với ai… ?) và tự đánh giá kết
quả học tập.
2
Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh
mẽ cho quá trình học tập. Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân
là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Tính tích cực được
hình thành từ năng lực tự học như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân
cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại.
Ngày nay việc thu thập và xử lý thông tin trên mạng là một kỹ năng cần thiết
trong nghiên cứu và học tập cũng như trong lao động nghề nghiệp. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin và sử dụng Internet trong dạy học ngày càng trở nên quan
trọng.. Tuy nhiên, việc học sinh truy cập thông tin một cách tự do trên mạng
internet trong dạy học có những nhược điểm chủ yếu là:
- Việc tìm kiếm thường kéo dài vì lượng thông tin trên mạng lớn.
- Dễ bị chệch hướng khỏi bản thân đề tài.
- Nhiều tài liệu được tìm ra với nội dung chuyên môn không chính xác, có
thể dẫn đến “nhiễu thông tin”.
- Chi phí thời gian quá lớn cho việc đánh giá và xử lý các thông tin trong
dạy học.
- Việc tiếp thu kiến thức qua truy cập thông tin trên mạng có thể chỉ mang
tính thụ động mà thiếu sự đánh giá, phê phán của người học.
Bên cạnh đó, đa số học sinh còn thiếu tự tin, thiếu kĩ năng trình bày vấn đề
trước đám đông do các em ít có trải nghiệm trình bày vấn đề trước tập thể.
Xuất phát từ những điều kiện thực tế trên, tôi chọn đề tài ‘‘Hướng dẫn học
sinh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thiết kế các môđun học tập một số
nội dung trong chương trình Sinh học 10 nâng cao’’.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương nhau về học lực. Đó
là các em học sinh lớp 10A4 (gồm 40 em – lớp thực nghiệm); Lớp 10A1 (gồm 40
em - lớp đối chứng). Lớp đối chứng được dạy bình thường trong cùng thời gian và
phạm vi trên.
3
Kết quả cho thấy giải pháp đã có tác động rất tích cực đến kết quả học tập
của các em. Điểm số của các em nhóm thực nghiệm cao và đồng đều hơn so với
nhóm đối chứng và các em đã yêu thích giờ sinh hơn. Điều đó chứng tỏ rằng “
Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thiết kế các môđun học
tập một số nội dung trong chương trình Sinh học 10 nâng cao’’. đã nâng cao được
hiệu quả giờ dạy, học sinh yêu thích, chăm học hơn và kết quả học tập tốt hơn.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng
Trường THPT Lê Lợi nằm ở Trung tâm Thành phố, điều kiện học tập rất
thuận lợi, phần lớn các gia đình đủ điều kiện lắp đặt internet cho con cái, học sinh
có điện thoại thông minh. Kết quả này tạo ra khả năng khai thác công nghệ thông
tin rộng rãi trong học sinh.
Tuy nhiên, quan sát của bản thân tôi trong thời gian qua đã thấy rằng, đa số
học sinh chưa sử dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc học tập mà chủ yếu
sử dụng cho những hoạt động giải trí khác như facebook, nghe nhạc, chơi game…
Kết quả khảo sát 80 học sinh lớp 10 năm học 2020 – 2021 của trường THPT
Lê Lợi về việc các em thường sử dụng internet vào những mục đích như sau :
STT
Mục đích
Vào Facebook
Số học sinh
Tỉ lệ
94,5%
100%
19,2%
6,9%
1
2
3
4
69
73
14
5
Nghe nhạc, xem phim
Đọc báo
Tìm kiếm thông tin bài học
Bảng 1 : Kết quả khảo sát việc sử dụng internet
Kết quả khảo sát cho thấy rất ít học sinh sử dụng công nghệ thông tin phục vụ
cho các nội dung học tập. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là do các em
chưa được định hướng về ý thức, phương pháp sử dụng công nghệ thông tin phục
vụ việc học tập. Để giải quyết thực trạng này đòi hỏi các giáo viên thông qua bài
4
dạy mà có sự hướng dẫn phương pháp khai thác công nghệ thông tin; định hướng,
rèn luyện thành thói quen sử dụng công nghệ thông tin phục vụ học tập cho học
sinh của trường. Sự thay đổi thói quen này không chỉ có ý nghĩa trong việc học tập
mà còn có ý nghĩa lớn trong việc giúp học sinh tránh xa các tệ nạn xã hội như
nghiện facebook, nghiện game online…
Bản thân là một giáo viên bộ môn, tôi nhận thức rằng phải đa dạng hóa hình
thức tổ chức dạy học, chú trọng dạy học theo dự án nhằm phát huy vai trò của học
sinh trong quá trình dạy học, hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tạo cơ hội
cho học sinh trải nghiệm về trình bày vấn đề trước đám đông.
Xuất phát từ thực trạng đó cùng với dựa trên cơ sở phương pháp dạy học theo
dự án, tôi đã hình thành ý tưởng tổ chức cho học sinh sử dụng công nghệ thông tin
nhằm xây dựng một số môđun học tập để khắc phục ba vấn đề nêu trên là :
+ Hướng dẫn học sinh phương pháp và rèn luyện thói quen sử dụng công
nghệ thông tin phục vụ việc học tập.
+ Rèn luyện sự tự tin, kĩ năng năng trình bày trước đám đông.
+ Xây dựng phương pháp tự học đúng đắn : học sinh tự xác định nhu cầu học
tập, tự xác định nội dung, thời gian, địa điểm học tập và tự đánh giá kết quả học
tập…
Trong điều kiện của trường THPT Lê Lợi, việc thực hiện sáng kiến này có
những thuận lợi và khó khăn sau :
- Thuận lợi:
+ Nhiều học sinh được gia đình trang bị máy tính có kết nối internet. Hầu hết
học sinh của trường có khả năng sử dụng máy tính và internet tốt, ham tìm tòi.
+ Bộ môn Sinh học có kiến thức phong phú, đa dạng, sinh động, đã được cụ
thể hóa bằng nhiều hình ảnh, sơ đồ, video trên internet.
+ Nhà trường có trang thiết bị phục vụ giảng dạy ứng dụng công nghệ thông
tin: có phòng học có máy tính, màn hình tivi.
5
- Khó khăn:
+ Số học sinh trên lớp vẫn còn đông, nên việc theo dõi mức độ tham gia công
việc, hiệu quả phương pháp đối với từng học sinh là khó.
+ Nội dung bài học nhiều, nên cần phải dành nhiều thời gian theo dõi quá
trình làm việc của từng nhóm để hướng dẫn kịp thời. Bản thân tôi coi trọng quá
trình chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kĩ năng chủ yếu là ở giai đoạn làm việc theo
nhóm ở nhà này.
2. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nói trên nhưng có thể kể đến
một số nguyên nhân chủ yếu như sau:
Thứ nhất : Sự hiểu biết của giáo viên về các phương pháp dạy học, kĩ thuật
dạy học tích cực còn hạn chế, chủ yếu mới dừng lại ở mức độ “biết” một cách rời
rạc, thiếu tính hệ thống; chưa làm được phương pháp mới nên giáo viên “vất vả”
hơn khi sử dụng so với các phương pháp truyền thống, dẫn đến tâm lí ngại sử
dụng.
Thứ hai : Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết
trong sách giáo khoa. Trong phạm vi 1 tiết học, không đủ thời gian cho đầy đủ các
hoạt động học của học sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học
tích cực, dẫn đến nếu có sử dụng phương pháp dạy học tích cực đó thì cũng mang
tính chất hình thức, đôi khi còn máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát
huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; hiệu quả khai thác sử dụng
các phương tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích cực hạn
chế;
Thứ ba: Các hình thức kiểm tra kết quả học tập của học sinh còn lạc hậu, chủ
yếu là đánh giá sự ghi nhớ của học sinh mà chưa đánh giá được khả năng vận dụng
sáng tạo, kĩ năng thực hành và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, vì thế chưa
tạo được động lực cho đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
6
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất;
đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng
kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: “Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại,
nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục
truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”.
Có thể thấy rằng trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là
một trong những yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, là sự sống còn của mỗi nhà trường. Quan điểm của
7
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về thay đổi phương pháp và hình thức
dạy học theo hướng “chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” là chủ
trương mới mẻ và đang được đông đảo giáo viên quan tâm, ủng hộ.
3
. Giải pháp thay thế
Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế các môđun học tập
một số nội dung trong chương trình Sinh học 10 nâng cao nhằm giúp HS nâng cao
hứng thú và kết quả học tập môn Sinh học 10
3.1. Cơ sở khoa học của giải pháp
Việc hướng dẫn HS ứng dụng công nghệ thông giúp cho HS được làm việc
nhiều hơn, tích cực chủ động tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV hơn là
thu nhận thông tin từ GV. Trong chiến lược phát triển giáo dục (ban hành kèm theo
quyết định 201/2001/ QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ tướng chính
phủ) ghi rõ “đổi mới và hiện đại hoá PPGD dục chuyển từ việc truyền thụ tri thức
thụ động thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá
trình tiếp cận tri thức. Dạy cho người học PP tự thu nhận thông tin một cách có hệ
thống và có tư duy phân tích, tổng hợp phát triển năng lực của mỗi cá nhân, tăng
cường tính chủ động tích cực, tự chủ của HS trong quá trình học tập”. Như vậy
mục đích của việc đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục là phát huy được
vai trò chủ thể, phát huy được tính tích cực chủ động và khả năng tư duy sáng tạo
của HS.
3.2. Các yêu cầu khi thực hiện giải pháp
Để việc hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế các
môđun học tập một số nội dung trong chương trình Sinh học 10 nâng cao, đòi hỏi
giáo viên phải đảm bảo những yêu cầu sau:
8
Trước hết: Người giáo viên phải có niềm đam mê thực sự với môn học của
mình, có kiến thức phong phú, nắm vững nội dung chương trình, vận dụng kiến
thức liên môn… để sử dụng phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài, từng
mục.
Thứ hai: Giáo viên phải có kiến thức tin học, sử dụng thành thạo các phần
mềm hỗ trợ như phần mềm Powerpoint.
3.3. Quá trình thực hiện giải pháp
Cách thức tiến hành:
Ngay từ đầu năm học, tôi nêu ra vấn đề học sinh tự thiết kế các môđun có
ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết các nội dung của bài học.
Qua các bài dạy có ứng dụng công nghệ thông tin của bản thân, tôi hướng
dẫn học sinh một số kỹ thuật cơ bản về Power point. Bên cạnh đó, tôi liên hệ với
giáo viên bộ môn Tin học để nhờ giúp đỡ học sinh vấn đề này. Tại lớp học, tôi
thực hiện các bước sau :
* Bước 1 : Nêu yêu cầu, hướng dẫn học sinh lập kế hoạch
- Tôi lựa chọn các nội dung dễ khai thác, gồm các bài:
Tiết
Bài
Nội dung cần khai thác
Tiết 3 Bài 2: Các giới sinh vật Đặc điểm đặc trưng của mỗi giới sinh vật.
Tiết 8,9 Bài 8,9,10: Tế bào Đặc điểm cấu tạo và chức năng của các bào
nhân thực
quan.
Tiết 14, Bài 13, 16, 17: Chuyên Năng lượng và các dạng năng lượng tế bào,
15, 16, đề Năng lượng tế bào
sự chuyển hóa năng lượng trong tế bào.
17
Tiết 22, Bài 18, 19: Chuyên đề: Chu kì tế bào, nguyên phân, giảm phân.
23 Sinh sản của tế bào
Tiết 31, Bài 29, 30, 31: Chuyên Hình thái, cấu tạo và đời sống của virut
9
32
đề Virut
Bảng 2 : Danh sách các bài được áp dụng sáng kiến
- Thành lập các nhóm học sinh, phân công nội dung; đưa ra câu hỏi, yêu cầu
định hướng; hướng dẫn cách thức tìm kiếm thông tin, biên soạn; hướng dẫn các
nhóm xây dựng kế hoạch.
Bước này được giáo viên thực hiện vào cuối của tiết học trước tiết cần dạy 2
tuần. Học sinh sẽ thảo luận, xây dựng kế hoạch làm việc ở ngoài giờ lên lớp, sau
đó đưa giáo viên xem xét, hướng dẫn điều chỉnh.
* Bước 2 : Hoàn chỉnh kế hoạch cho mỗi nhóm, theo dõi thực hiện kế hoạch:
- Kiểm tra kế hoạch làm việc của mỗi nhóm, góp ý điều chỉnh; theo dõi quá
trình thực hiện kế hoạch của mỗi nhóm.
Giáo viên thực hiện ngoài giờ lên lớp, cách tiết cần dạy ít nhất 1 tuần.
* Bước 3 : Tổ chức cho học sinh trình bày sản phẩm :
- Tổ chức cho học sinh trình bày sản phẩm như một phần trong bài học.
- Tổ chức thảo luận, đánh giá, góp ý chỉnh sửa sản phẩm của các nhóm.
* Bước 4 : Tổ chức cho học sinh nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành công
việc
- Tổ chức cho các học sinh nhận xét, đánh giá về ý thức, tinh thần làm việc và
kết quả của từng nhóm, từng thành viên trong nhóm theo mẫu phiếu đánh giá bên
dưới.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc áp dụng phương pháp này.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Tên nhóm được đánh giá:............................. Số lượng thành viên:.................
Nội dung nhóm trình bày:..................................................................................
Thang điểm:
1 = Kém; 2 = Yếu; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Xuất sắc
(Khoanh tròn điểm cho từng mục)
Tiêu
chí
Yêu cầu
Điểm
10
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1
2
3
4
5
6
7
Tiêu đề rõ ràng, hấp dẫn người xem
Cấu trúc mạch lạc, lôgic
Nội dung phù hợp với tiêu đề
Nội dung chính rõ ràng, khoa học
Các ý chính có sự liên kết
Bố cục
Nội
dung
Có liên hệ với thực tiễn
Sử dụng kiến thức của nhiều môn học
Giọng nói rõ ràng, khúc triết; âm lượng vừa
phải, đủ nghe
8
1 2 3 4 5
9
10
Tốc độ trình bày vừa phải, hợp lí
Ngôn ngữ diễn đạt dễ hiểu, phù hợp lứa tuổi
Thể hiện được cảm hứng, sự tự tin, nhiệt tình
khi trình bày
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Trình
bày
11
1 2 3 4 5
12
13
Có giao tiếp bằng ánh mắt với người tham dự 1 2 3 4 5
Có tính sáng tạo,
1 2 3 4 5
Thiết kế sáng tạo, màu sắc hài hòa, thẩm mĩ
cao
Sử
14
1 2 3 4 5
dụng
công
nghệ
15
16
Phông chữ, màu chữ, cỡ chữ hợp lý
Hiệu ứng hình ảnh dễ nhìn, dễ đọc
Cách dẫn dắt vấn đề thu hút sự chú ý của
người dự; không bị lệ thuộc vào phương tiện.
Có nhiều học sinh trong nhóm tham gia trình
bày
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
17
18
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Tổ
chức,
tương
tác
19
20
Trả lời các câu hỏi thêm từ người dự
Phân bố thời gian hợp lí
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Tổng số mục đạt điểm
Điểm trung bình ________________
Chữ kí người đánh giá
---------------------------------------------------------------------------------------------------
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN KHI LÀM VIỆC NHÓM
Họ và tên HS được đánh giá: ...................................................
Thuộc nhóm:
...................................................
Thang điểm: 1 = Kém; 2 = Yếu; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Xuất sắc
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thiết kế các môđun học tập một số nội dung trong chương trình Sinh học 10 nâng cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- huong_dan_hoc_sinh_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_nham_thiet_k.doc