Đề tài Sử dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán trong dao động điều hòa của con lắc lò xo

Vật lí học là một môn khoa học thực nghiệm; môn học không hề dễ với học sinh THPT. Vấn đề khó ở đây không chỉ về mặt công thức vật lí, toán học mà còn liên quan đến bản chất nhiều hiện tượng trong đời sống hàng ngày. Để giúp học sinh học tốt môn Vật lí THPT nói chung và dao động điều hòa của con lắc lò xo phần “ dao động cơ” Vật lí 12 nói riêng, mỗi giáo viên phải hình thành cho học sinh phải có kỹ năng tư duy sáng tạo, phân tích, tổng hợp các hiện tượng. Từ đó, đưa ra phương pháp để giải một bài toán Vật lí cụ thể cho mỗi chuyên đề, mỗi chương trong chương trình.
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
Vật học một môn khoa học thực nghiệm; môn học không hề dễ với học  
sinh THPT. Vấn đề khó ở đây không chỉ về mặt công thức vật lí, toán học mà  
còn liên quan đến bản chất nhiều hiện tượng trong đời sống hàng ngày. Để giúp  
học sinh học tốt môn Vật lí THPT nói chung và dao động điều hòa của con lắc  
lò xo phần “ dao động cơ” Vật lí 12 nói riêng, mỗi giáo viên phải hình thành cho  
học sinh phải kỹ năng tư duy sáng tạo, phân tích, tổng hợp các hiện tượng. Từ  
đó, đưa ra phương pháp để giải một bài toán Vật cụ thể cho mỗi chuyên đề,  
mỗi chương trong chương trình.  
2. Tính cấp thiết của vấn đề  
Chính vì vậy, trong quá trình dạy học. Tôi nhận thấy rằng, Dao động điều  
hòa” là một trong những phần rất quan trọng, đặc biệt hơn việc Sử dụng các  
định luật bảo toàn để giải một số bài toán trong dao động điều hòa của con lắc  
xokhi kích thích dao động bằng va chạm. Để hình thành kỹ năng cơ bản, rèn  
luyện phương pháp vận dụng giải các bài tập có tính phức tạp, yêu cầu cao hơn  
để chuẩn bị cho kì thi học sinh giỏi Vật cấp tỉnh THPT vào ngày 06/10/2020  
và kì thi Tốt nghiệp THPT năm học 2020-2021. Nên, tôi thực hiện đề tài “Sử  
dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán trong dao động điều hòa  
của con lắc xokhi kích thích dao động bằng va chạm phần “ Dao động cơ”  
của Vật lí 12.  
PHẦN II: NỘI DUNG  
1. Thực trạng của vấn đề  
Hiện nay, việc kiểm tra đánh giá về kết quả giảng dạy và thi tốt nghiệp  
THPT ( bằng hình thức trắc nghiệm khánh quan) nói chung; thi học sinh giỏi lớp  
12 ( bằng hình thức tự luận) của Sở GD- ĐT tỉnh Quảng trị nói riêng đối với  
môn Vật lí. Điểm đáng lưu ý là nội dung kiến thức kiểm tra tương đối rộng, đòi  
hỏi học sinh phải học kĩ, nắm vững toàn bộ kiến thức của chương trình, tránh  
học tủ, học lệch. Mặt khác, đối tượng học sinh trên địa bàn tuyển vào trường  
THPT Lê Lợi tương đối thấp hơn so với các trường bạn, nên việc giải bài toán  
Vật đối với học sinh rất khó khăn cho mỗi chương, cho mỗi nội dung, cho mỗi  
bài. Chính vì vậy, với mong muốn tìm được phương pháp giải các bài toán trắc  
nghiệm ( thi tốt nghiệp THPT), giải các bài toán tự luận( thi học sinh giỏi cấp  
tỉnh lớp 12) một cách nhanh chóng linh hoạt đồng thời khả năng trực quan  
hóa duy của học sinh và lôi cuốn được nhiều học sinh tham gia vào quá trình  
2
giải bài tập cũng như giúp một số học sinh không yêu thích hoặc không giỏi  
môn Vật cảm thấy đơn giản hơn trong việc giải các bài tập Vật lí.  
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Vật lớp 12; Ôn thi tốt nghiệp THPT  
bồi dưỡng học sinh giỏi văn hóa l2 môn Vật cấp tỉnh. Bằng kinh nghiệm  
thực tế, tôi đưa ra phương pháp “Sử dụng các định luật bảo toàn để giải một số  
bài toán trong dao động điều hòa của con lắc xokhi kích thích dao động  
bằng va chạm phần “ Dao động cơ” của Vật lí 12 để nhằm nâng cao hiệu quả  
giảng dạy bmôn Vật lí cho học sinh lớp 12 trường THPT Lê Lợi.  
2. Mô tả, phân tích các giải pháp áp dụng sáng kiến  
2.1. Mô tả quy trình/quá trình thực hiện  
- Tìm hiểu đối tượng học sinh của trường; học sinh lớp 12A1; 12A3 trực tiếp  
mình giảng dạy. Dựa trên những khó khăn của học sinh việc giải bài toán “ Dao  
động điều hòa của con lắc lò xo vận dụng các định luật bảo toàn” trong phần  
“ Dao động cơ” và trao đổi với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn.  
- Giáo viên, nghiên cứu đưa ra phương pháp giải. Vận dụng giải một số bài  
toán minh họa đưa ra một số bài toán tương tự tự giải.  
2.2. Nội dung- giải pháp cụ thể  
- Hệ thống các công thức, kiến thức liên quan và phương pháp “Sử dụng các  
định luật bảo toàn để giải một số bài toán trong dao động điều hòa của con lắc  
xo” khi kích thích dao động bằng va chạm.  
- Tập hợp các bài tập điển hình trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham  
khảo của phần “Dao động cơ” thuộc môn Vật lớp 12 THPT, các đề thi học  
sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh lớp 12 môn Vật lí trong những năm qua; Các đề luyện  
thi, đề thi chính thức tốt nghiệp THPT và phân chúng thành các bài tập minh  
họa, hướng dẫn giải, giúp học sinh nắm được phương pháp giải toán.  
2.2.1. Kiến thức cơ bản cần nắm về con lắc lò xo  
a. Cấu tạo: Con lắc lò xo gồm một lò xo có  
độ cứng k, khối lượng không đáng kể,  
một đầu gắn cố định, đầu kia gắn với vật  
nặng khối lượng m được đặt theo phương ngang  
hoặc treo thẳng đứng.  
+ Con lắc lò xo là một hệ dao động điều a.  
+ Điều kiện dao động điều hoà: Bỏ qua ma sát, lực cản vật dao động trong  
giới hạn đàn hồi.  
b. Phương trình dao động điều hòa  
x Acos(t )  
2  
T
k
g
vmax  
A
amax  
A
amax  
vmax  
- Tần số góc:   
2f   
m
l  
3
- Chu kì dao động:  
2  
m
l  
g
T   
2  
2  
k
- Tần số dao động:  
1
1
k
1
g
f   
T
2  
m
2l  
- Biên độ dao động A:  
2
chiều dài quỹ đạo  
vmax  
amax  
v
2W  
lmax lmin  
   
A x2   
   
   
k
2  
2
2
- Phan ban đầu φ:  
Dựa vào điều kiện ban đầu, t = 0  
x Acos  
0
?  
v0  Asin  
c. Cơ năng của con lắc lò xo  
W = Wđ + Wt = hằng số  
1
* Động năng: Wđ = mv2  
2
1
Wđ = m2A2sin2(t+)  
2
1
1cos 2(t+)  
Wđ = m2A2  
2
2
1
1
Wđ = m2A2 -  
cos 2(t+)  
4
4
Vậy: Wđ biến thiên tuần hoàn với  
Chu kỳ T= T/2 ( T là chu kỳ dao động li độ).  
● Tần số góc ω= 2ω; tần số f= 2f  
1
2
1
kx2 kA2 cos2 (t )  
* Thế năng: Wt =  
2
1cos 2(t+)  
1
1
Wt = m2A2cos2(t+) = m2A2  
2
2
2
1
1
Wt = m2A2 + cos 2(t+)  
4
4
Vậy: Wt biến thiên tuần hoàn với  
Chu kỳ T= T/2 ( T là chu kỳ dao động li độ).  
● Tần số góc ω= 2ω; tần số f= 2f  
1
* Cơ năng: W = Wt + Wđ = m2A2[cos2(t + ) + sin2(t + )]  
2
4
1
1
2
W = mA2 = kA2 = hằng số  
2
2
d. Lực hồi phục( lực kéo về)  
- Luôn hướng về vtrí cân bằng.  
- Lực kéo về độ lớn tỉ lệ với li độ và là lực gây ra gia tốc cho vật dao  
động điều hòa.  
- Biểu thức: F = ma = - kx = - 2x = 2Acos(ωt + φ)(N)  
- Lực kéo về của con lắc lò xo không phụ thuộc vào khối lượng vật.  
e. Lực đàn hồi  
- Là lực đưa vật về vị trí sao cho lò xo có chiều dài tự nhiên l0  
- Biểu thức vectơ: F  k(l x) , trong đó l độ biến dạng của lò xo khi  
vật ở vị trí cân bằng.  
+ Nếu con lắc bố trí nằm ngang: Δl = 0  
● Tại vị trí cân bằng x = 0 thì Fđhmin = 0  
● Tại vị trí biên xmax = A thì Fdhmax = kA  
mg  
g
2  
+ Nếu con lắc lò xo treo thẳng đứng: l   
k
● Độ lớn lực đàn hồi cực đại  
-A  
O
A
Khi vật xuống thấp nhất:  
Fkéo max = k│Δl + A│  
● Độ lớn lực đàn hồi cực tiểu còn  
nén  
-A  
l  
O
A
l  
iãn  
phụ thuộc vào độ lớn của A so với Δl  
º Nếu A < Δl: Trong quá trình dao động  
lò xo luôn bị giãn, Fkéo min = k│Δl - A│  
º Nếu A > Δl: Trong quá trình dao động lò xo  
giãn còn nén.  
Lúc vật qua vị trí lò xo có chiều dài tự nhiên, Fđhmin = 0.  
Khi vật lên vị trí cao nhất, lò xo nén cực đại, Fđẩy max = k│A - Δl│  
và vì Fđẩy max = k│A - Δl│< Fkéo max = k│Δl + A│nên, khi nói lực đàn hồi cực đại  
chính là nói đến lực kéo cực đại.  
* Lưu ý: Độ biến dạng của lò xo ở vị trí cân bằng, khi con lắc nằm trên mặt  
phẳng nghiêng:  
mg.sin  
l   
k
g. Chiều dài của lò xo trong quá trình dao động  
- Chiều dài lò xo VTCB : lcb = l0 + Δl  
- Chiều dài cực đại của lò xo( khi vật ở vị trí thấp nhất)  
lmax = l0 + Δl + A  
5
- Chiều dài cực tiểu của lò xo( khi vật ở vị trí cao nhất)  
lmin = l0 + Δl – A  
lmax lmin  
lcb   
2
2.2.2. Phương pháp giải chung  
Để giải bài toán dao động điều hòa của con lắc lò xo “ sử dụng các định luật  
bảo toàn” khi kích thích dao động bằng va chạm, ta phải:  
- Bước 1: Phân tích dữ kiện bài toán( đại lượng đã biết; đại lượng cần tìm).  
- Bước 2: Sử dụng các định luật bảo toàn:  
Khi vật M gắn với lò xo đang đứng yên, người ta bắn một vật m với vận tốc  
v0 vào M:  
+ Nếu là va chạm mềm, sau va chạm hai vật dính vào nhau, trường hợp  
này áp dụng định luật bảo toàn động lượng: mv0 (m M )v' , từ đó ta thu được  
mv0  
vận tốc của hệ sau va chạm là: v'   
m M  
+ Nếu là va chạm đàn hồi, sau va chạm hai vật tách rời nhau, ngoài định  
luật bảo toàn động lượng, ta còn sử dụng định luật bảo toàn cơ năng:  
mv mv Mv  
0
m
M
1
1
1
mv02 mvm2 MvM2  
2  
2
2
Giải hệ phương trình ta thu được vận tốc mỗi vật:  
2mv0  
m M  
vM   
vm v  
m M  
0 m M  
- Bước 3: Sử dụng các công thức liên quan đến dao động điều hòa của con  
lắc lò xo; các dữ kiện bài toán và các định luật bảo toàn trên, để giải và tìm ra  
kết quả.  
2.2.3. Một số bài toán mẫu cơ bản hướng dẫn giải  
Bài toán 1: Cơ hệ dao động như hình vẽ gồm một vật M = 200g gắn vào lò  
xo có độ cứng k, khối lượng không đáng kể. Vật M có thể trượt không ma sát  
trên mặt ngang. Hệ ở trạng thái cân bằng  
người ta bắn một vật m = 50g  
theo phương ngang với vận tốc  
v0 = 2(m/s) đến va chạm đàn hồi  
xuyên tâm với M. Sau va chạm, vật M dao động điều hòa, chiều dài cực đại và  
cực tiểu của lò xo lần lượt là 28cm và 20cm. Chu kỳ dao động của vật M là  
A. 0,314(s)  
B. 3,140(s)  
C. 0,628(s)  
D. 6,280(s)  
Lời giải cụ thể của bài như sau:  
6
- Gọi: v0 vận tốc của vật khối lượng m trước tương tác.  
v
vận tốc của vật khối lượng m sau tương tác.  
vận tốc của vật khối lượng M sau tương tác.  
V
- Theo bài toán: Do vật m chuyển động với vận tốc v0 đến va chạm đàn hồi  
xuyên tâm với vật M. Nên, ta áp dụng định luật bảo toàn động lượng cơ năng  
ta có:  
v v 0  
M
1
+ Trước tương tác:  
vm v2 v0  
M
mv0 mv M v mv0 mv MV v0 v V (1)  
m
+ Sau tương tác:  
1
2
1
1
M
mv02 mv2 MV 2 v2 v02 V 2 (2)  
2
2
m
2mv0  
V   
M m  
+ Kết hợ ( 1) và (2)  
2M  
v v 1  
0  
M m  
Thay số, ta được: V = 0,8 m/s = 80cm/s  
lmax lmin  
Mặt khác: A   
4cm  
2
- Vận tốc của M ngay sau va chạm vận tốc cực đại trong dao động của vật  
2  
T
2  
vmax  
2.4  
80  
M, ta có: V vmax A   
Chọn đáp án: A  
A T   
0,314(s)  
v 0  
1
* Lưu ý: Ban đầu chưa tương tác:  
v2 0  
2m1v2  
v1'   
m1 m2  
Sau khi tương tác ta có:  
2m1  
'
v2 v2 1  
m1 m2  
Bài toán 2: Một vật M có khối lượng 300g được treo ở đầu một lò xo nhẹ có  
độ cứng k = 100 N/m, đầu còn lại của lò xo mắc vào một giá cố định. Lấy g = 10  
m/s2. Khi vật M đang đứng yên, một vật m có khối lượng 200g bay theo phương  
thẳng đứng từ dưới lên với tốc độ 1m/s, tới va chạm với M. Sau va chạm hai vật  
dính vào nhau và cùng dao động điều hòa theo phương thẳng đứng. Biên độ dao  
động động năng cực đại của hệ là  
A. 2 3(cm) 40mJ  
C. 2 2(cm)40mJ  
B. 2 3(cm) 60mJ  
D. 2 2(cm)60mJ  
7
Lời giải cụ thể của bài như sau:  
- Gọi:  
v
vận tốc của vật khối lượng m trước tương tác.  
V
vận tốc của hệ vật khối lượng ( M + m) sau tương tác.  
theo phương thẳng  
- Theo bài toán: Do vật m chuyển động với vận tốc  
v
đứng từ dưới lên va chạm vào vật M và dính vào M cùng dao động, tức là va  
chạm mềm. Nên, ta áp dụng định luật bảo toàn động lượng.  
mv  
- Theo định luật bảo toàn động lượng: mv (M m)V V   
40cm/ s  
M m  
mg  
- Khi m dính vào M thì lò xo dãn thêm: lmax  
2cm x0  
k
k
- Tần số góc của hệ:   
10 2(rad / s)  
M m  
2
V
   
+ Biên độ dao động của hệ: A x2   
2 3(cm)  
   
0
   
1
+ Động năng cực đại của hệ: Wđ max kA2 60mJ  
2
Chọn đáp án: B  
Bài toán 3: Một vật khối lượng m = 150g được treo vào một lò xo nhẹ có  
độ cứng k = 100 N/m đang đứng yên ở vị trí cân bằng (VTCB) của nó thì có một  
vật nhỏ khối lượng m0 = 100g bay theo phương thẳng đứng lên va chạm tức thời  
và dính vào m với tốc độ ngay trước va chạm là v0 = 50 cm/s. Sau va chạm hệ  
dao động điều hòa với biên độ là  
A. 2 3(cm)  
B. 3(cm)  
C. 2 2(cm)  
D. 2(cm)  
Lời giải cụ thể của bài như sau:  
- Gọi: v0 vận tốc của vật khối lượng m0 trước va chạm.  
vận tốc của hệ vật khối lượng ( m + m0) sau tương tác.  
V
- Theo bài toán: Do vật m0 chuyển động với vận tốc v0 theo phương thẳng  
đứng từ dưới lên va chạm tức thời vào vật m và dính vào m cùng dao động, tức  
là va chạm mềm. Nên, ta áp dụng định luật bảo toàn động lượng.  
m0v0  
m0v0 (m m0 )V V   
20cm/ s  
m m0  
- Khi đó hệ vật (m + m0) dao động điều hòa xung quanh vị trí cân bằng mới  
m0g  
và lúc t = 0: x   
1cm  
k
- Sử dụng công thức độc lập:  
8
2
V
400  
k
   
A x2   
12   
2(cm)  
   
   
m m0  
Chọn đáp án: D  
Bài toán 4: Một con lắc lò xo dao động điều hòa trên mặt phẳng nằm ngang  
không ma sát, có độ cứng lò xo k = 1,6 (N/m) và khối lượng vật nặng m = 100g.  
Ban đầu giữ vật m ở vị trí mà lò xo bị nén 6 cm so với vị trí cân bằng. Tại vị trí  
cân bằng đặt vật M = 200g đứng yên. Buông nhẹ, để vật m chuyển động và va  
chạm đàn hồi xuyên tâm với vật M. Sau va chạm, vật m dao động với biên độ là  
A. 2,5(cm)  
B. 2,0(cm)  
C. 3,0(cm)  
D. 3,5(cm)  
Lời giải cụ thể của bài như sau:  
k
- Tần số góc:   
4(rad / s)  
m
- Vì thả nhẹ vật, nên A0 = 6cm. Tốc độ của vật khi qua vị trí cân bằng:  
v0 A0 24(cm/ s)  
- Vì bỏ qua mọi ma sát, va chạm đàn hồi. Nên, ta áp dụng định luật bảo toàn  
động lượng động năng được bảo toàn:  
mv0 mvm M vM (1)  
1
2
1
1
mv02 mvm2 MvM2 (2)  
2
2
- Chiếu (1) lên phương ngang, ta có: mv0 mvm MvM (3)  
- Từ (2) và (3) ta suy ra được: vm = 24 cm/s (loại vì vM = 0) và v = -8 cm  
(nhận)  
v
Vậy: v A A   2cm  
Chọn đáp án: B  
Bài toán 5: Một con lắc lò xo nằm ngang có vật nhỏ khối lượng m, dao  
động điều hòa với biên độ 4 cm khi vật đến vị trí có động năng bằng 3 lần thế  
năng thì một vật khác m’ (cùng khối lượng với vật m) rơi thẳng đứng và dính  
chặt vào vật m thì khi đó 2 vật tiếp tục dao động điều hòa với biên độ là  
A. 5(cm)  
B. 2 2(cm)  
C. 10(cm)  
D. 2 7(cm)  
Lời giải cụ thể của bài như sau:  
- Tại thời điểm va chạm thì vận tốc vật m là:  
A2  
3
3
A
v A2   
A  
vmax  
;x   
4
2
2
2
9
- Khi đó hệ vật ( m + m’) dao động điều hòa xung quanh vị trí cân bằng mới  
A
và lúc t = 0; x   
2
- Khi vật khác m’ (cùng khối lượng với vật m) rơi thẳng đứng và dính chặt  
vào vật m thì khi đó hai vật tiếp tục dao động, đây là va chạm mềm. Nên, áp  
m0v0  
3
dụng định luật bảo toàn động lượng: m0v0 (mv m0 )v v   
vmax  
m m0  
2
- Áp dụng công thức độc lập, biên độ dao động của hkhi đó là:  
k
3A2  
2
v
A2  
   
A' x2   
10(cm)  
m
k
   
   
4
16  
2m  
Chọn đáp án: C  
Bài toán 6: Một quả cầu khối lượng M = 2kg, gắn trên một lò xo nhẹ  
thẳng đứng độ cứng k = 800N/m, đầu dưới gắn với một vật khác làm đế có  
khối lượng Mđ. Khi M đang đứng yên ở vị trí cân bằng thì một vật nhỏ khối  
lượng m = 400g rơi tự do từ độ cao h = 1,8m xuống va chạm đàn hồi với vật M.  
Lấy g = 10m/s2. Sau va chạm, vật M dao động điều hòa theo phương thẳng đứng  
trùng với trục của lò xo. Muốn đế không bị nhấc lên khỏi sàn thì Mđ không nhỏ  
hơn  
A. 4kg  
B. 5kg  
C. 6kg  
D. 7kg  
Lời giải cụ thể của bài như sau:  
- Tốc độ của vật m ngay trước khi va chạm: v 2gh 6m/ s  
- Do vật m rơi tự do xuống va chạm đàn hồi với vật M. Nên, áp dụng định  
luật bảo toàn động lượng định luật bảo toàn cơ năng ta có tốc độ của vật M(  
2mv  
chính là vận tốc cực đại ban đầu) là: vM   
2m/ s  
m M  
- Sau tương tác, M dao động với biên độ:  
vM  
M
k
2
vM A A   
vM  
2  
0,1m  
800  
- Nếu lò xo luôn bị nén thì đế luôn bị ép xuống. Nhưng, nếu ngoài nén còn  
giãn thì có lúc lò xo sinh lực kéo đế hướng lên phía trên. Muốn đế không nhấc  
lên khỏi sàn thì lực kéo lên của lực đàn hồi hải nhỏ hơn trọng lượng của đế.  
Điều này luôn thỏa mãn khi ta cho lực kéo lớn nhất: Fmax Mđ g  
Mg  
k
Mà: Fmax k(A  l) k A   
kA Mg  
10  
kA  
g
800.0,1  
10  
Nên: kA Mg Mđ g Mđ   
M   
2 6kg  
Chọn đáp án: C  
2.2.4. Một số bài toán tự luyện  
Bài toán 1: Một con lắc có lò xo nhẹ độ cứng k = 50 N/m đặt thẳng đứng,  
đầu dưới gắn chặt vào giá cố định, đầu trên gắn vào một vật khối lượng m =  
300g có hình dạng như một chiếc đĩa nhỏ. Giữ hệ thống sao cho luôn thẳng  
đứng mà không ảnh hưởng đến dao động của hệ vật. Từ độ cao h so với m  
người ta thả vật nhỏ m0 = 200 g rơi xuống dính chặt vào m và cùng dao động  
điều hòa với biên độ 10 cm. Lấy g = 10m/s2, giá trị độ cao h bằng  
A. 26,25 m  
B. 25 m  
C. 12,25 m  
D. 15 m  
Bài toán 2: Một con lắc lò xo gồm lò xo có độ cứng k = 100 N/m, một đầu  
cố định, đầu kia gắn với vật khối lượng m = 1 kg, hệ được đặt trên mặt sàn  
nằm ngang không ma sát. Tại thời điểm ban đầu người ta đưa vật đến vị trí lò  
xo bị nén 5 cm rồi buông nhẹ cho vật dao động điều hòa. Chọn móc thế năng ở  
vị trí cân bằng, tại thời điểm vật đi qua vị trí mà động năng bằng thế năng lần  
thứ hai, vật m va chạm với vật m0 = m đang chuyển động ngược chiều với m  
vận tốc v0 2cm/ s . Sau va chạm, hai vật dính vào nhau và tiếp tục dao  
động điều hòa, vận tốc cực đại sau va chạm của hlà  
A. 25 2cm/ s  
B. 50cm/ s  
C. 25cm/ s  
D. 50 2cm/ s  
Bài toán 3: Một con lắc lò xo đặt nằm ngang gồm vật nặng M = 400g; lò xo  
độ cứng k = 40N/m đang dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng với biên độ  
5cm. Khi M đi qua vị trí cân bằng ta thả nhẹ vật m = 100g dính chặt ngay với  
vật M. Sau đó hệ ( M + m) sẽ dao động với biên độ là  
A. 2 5cm  
B. 5 2cm  
C. 2,25cm  
D. 4,25cm  
Bài toán 4: Một lò xo có độ cứng k = 16 N/m một đầu được giữ cố định  
còn đầu kia gắn vào quả cầu khối lượng M = 240g đang đứng yên trên mặt  
phẳng nằm ngang. Một viên bi khối lượng m = 10g bay với vận tốc v0 10m / s  
theo phương ngang đến gắn vào quả cầu và sau đó quả cầu cùng viên bi dao  
động điều hòa trên mặt phẳng nằm ngang. Bỏ qua ma sát sức cản không khí.  
Biên độ dao động của hệ là  
A. 5 cm.  
B. 10 cm.  
C. 12 cm  
D. 8 cm.  
Bài toán 5: Một con lắc lò xo dao động điều hòa trên mặt phẳng nằm ngang  
với chu kì T = 2π (s), vật nặng một quả cầu khối lượng m1 . Khi lò xo có  
chiều dài cực đại vật m1 có gia tốc -2cm/s2 thì một quả cầu khối lượng  
m2 0,5m1 chuyển động dọc theo trục của lò xo đến va chạm đàn hồi xuyên tâm  
với m1 và có hướng làm cho lò xo bị nén lại. Vận tốc của vật m2 trước khi va  
chạm 3 3cm/ s . Khoảng cách giữa hai vật kể từ lúc va chạm đến khi lò xo có  
11  
độ giãn cực đại lần đầu tiên kể từ sau va chạm là  
A. 3,63 cm.  
B. 7,06 cm.  
C. 9,63 cm.  
D. 2,37 cm.  
Bài toán 6: Một con lắc lò xo dao động điều hòa trên mặt phẳng nằm ngang  
với chu kỳ T = 2π (s), quả cầu nhkhối lượng m1 . Khi lò xò độ dài cực đại  
vật m1 có gia tốc là -2cm/s2 thì một vật khối lượng m2 (với m1 2m2 ) chuyển  
động dọc theo trục của lò xo đến va chạm đàn hồi xuyên tâm với vật m1 , có  
hướng làm lò xo nén lại. Biết tốc độ chuyển động của vật m2 ngay trước lúc va  
chạm 3 3cm/ s . Quãng đường vật m1 đi được tlúc va chạm đến khi vật  
m1 đổi chiều chuyển động là  
A. 6 cm.  
B. 8 cm.  
C. 4 cm.  
D. 2 cm  
2.3. Tính thực tiễn của sáng kiến.  
Việc vận dụng giải toán về dạng Sử dụng các định luật bảo toàn để giải  
một số bài toán trong dao động điều hòa của con lắc xokhi kích thích va  
chạm, rất phù hợp hiện tại với đối tượng học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi tốt  
nghiệp THPT và bồi dưỡng học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh của trường THPT Lê  
Lợi. Qua đó, học sinh nắm được vững kiến thức, rèn luyện khả năng phân tích,  
duy lô gíc; giúp học sinh có cơ sở để giải đúng, nhanh dạng bài toán trên.  
Hơn nửa, góp phần tạo cho học sinh yêu thích môn học giải thích được các  
hiện tượng liên quan đến thực tế thông qua các bài toán Vật về va chạm.  
2.4. Tính hiệu quả của sáng kiến  
Trong nhiều năm giảng dạy bộ môn Vật ở bậc THPT. Đặc biệt, dạy ôn  
thi tốt nghiệp THPT và bồi dưỡng học sinh giỏi 12 cấp tỉnh, tôi luôn trăn trở làm  
thế nào để giúp học sinh có thể học được, học tốt nắm vững kiến thức, vận  
dụng để giải toán dạng trên đạt kết qucao nhất. Tôi, đã đưa ra nhiều phương án  
hướng dẫn cho học sinh thực hiện, trao đổi với đồng nghiệp, rồi so sánh kết quả  
đã tìm ra được phương pháp hướng dẫn cho học sinh như trên là phương  
pháp tối ưu nhất. Đã góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Vật của  
trường; Cụ thể: những năm lại gần đây, điểm thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí  
của Trường nằm vượt trên tỉ lệ % so với mặt bằng của Tỉnh( năm học 2019-2020  
tỉ lệ điểm trung bình thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí toàn tỉnh 5,92đ, đối với  
trường Lợi tỉ lệ điểm thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí là 6,25đ vượt 0,33đ) và  
tỉ lệ đạt giải học sinh giỏi văn hóa lớp 12 cấp Tỉnh môn Vật lí ( năm học 2020 –  
2021 học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh môn Vật lớp 12 đạt: 1giải/2 học sinh đi  
thi, chiếm 50%) luôn đạt yêu cầu đề ra( tuy đầu vào học sinh của Trường luôn  
thấp hơn so với các Trường bạn trên địa bàn) trong các năm học.  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 15 trang minhvan 01/09/2024 700
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Sử dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán trong dao động điều hòa của con lắc lò xo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_su_dung_cac_dinh_luat_bao_toan_de_giai_mot_so_bai_toa.doc
  • docMỤC LỤC.doc
  • docTrang bia.doc