Đề tài Nghiên cứu đánh giá khả năng hấp thụ một số ion trong nước ô nhiễm của bèo tây

Trong những thập niên vừa qua, chất lượng môi trường sống của hành tinh chúng ta bị giảm sút nghiêm trọng, chủ yếu do tác động của con người. Đó là sự ô nhiễm môi trường gây ra do con người trong hoạt động nông-lâm nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, chiến tranh và những chất thải sinh hoạt.
MỤC LỤC  
Nội dung  
Trang  
Phần I. MỞ ĐẦU  
2
2
3
3
3
4
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
V. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI  
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ  
Chương I. CƠ SỞ LUẬN THỰC TIỄN  
I.1. Ô nhiễm nước thực trạng hiện nay  
5
5
6
7
9
I. 2. Sử dụng thực vật thủy sinh để làm sạch nguồn nước  
I. 3. Tìm hiểu về bèo tây và tác dụng làm sạch nước của bèo tây  
I.4.Một số phương pháp phân tích định lượng trong phòng thí  
nghiệm hóa học phổ thông  
Chương II. THỰC NGHIỆM  
10  
11  
II. 1. Qui trình nghiên cứu khả năng hấp thụ các ion Fe3+, Cu2+,  
3-  
Al3+, Pb2+, PO4 của bèo tây  
II.2. Phân tích các ion trong các dung dịch sau khi nuôi bèo tây  
bằng phương pháp chuẩn độ thtích và khối lượng  
Chương III. KẾT QUẢ  
11  
18  
22  
25  
Phần III. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Trang 1  
ĐỀ TÀI  
“NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HẤP THỤ MỘT SỐ ION  
TRONG NƯỚC Ô NHIỄM CỦA BÈO TÂY”  
PHẦN I. MỞ ĐẦU  
I. Lí do chọn đề tài.  
Trong những thập niên vừa qua, chất lượng môi trường sống của hành  
tinh chúng ta bị giảm sút nghiêm trọng, chủ yếu do tác động của con người. Đó  
sự ô nhiễm môi trường gây ra do con người trong hoạt động nông-lâm  
nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, chiến tranh và những chất thải sinh  
hoạt. Một trong các vấn đề được quan tâm đó chất thải công nghiệp chưa  
qua xử lý. Đặc biệt chất thải các nhà máy hóa chất, với các kim loại nặng có  
độc tính ảnh hưởng tới môi trường sống con người, động vật, thực vật. Ở các  
nước công nghiệp thì chất thải công nghiệp một trong những vấn đề cấp  
bách, ảnh hưởng khá sâu rộng tói môi trường. Ở nước ta, công nghiệp còn nhỏ  
bé, phần lớn các thiết bị đều lạc hậu, hiệu quả sử dụng nhiên liệu thấp, chất  
thải tính theo số lượng sản phẩm lớn. Nhiều nhà máy chưa thiết bị xlý các  
chất thải nước thải trước khi xả vào cống rãnh, sông hồ,... nên đã làm suy  
giảm chất lượng bề mặt, môi trường không khí cũng như môi trường nước. Vì  
vậy việc xử lí các chất thải việc làm được quan tâm hàng đầu trong việc bảo  
vệ môi trường.  
Nhìn vào thực tiễn ở địa phương tôi thấy môi trường nước bị ô nhiễm  
một phần là do chất thải công nghiệp nhưng tác nhân quan trọng hơn cả là do  
nhận thức của người dân còn thấp. Họ có thói quen xả rác thải sinh hoạt xuống  
ao hồ, sông suối,... gây ô nhiễm môi trường điều kiện kinh tế của người dân  
không đủ để xây dựng những hệ thống xử nước bẩn hiệu quả. Do một sự tình  
cờ tôi phát hiện ra ở những ao trồng bèo tây lại có môi trường nước sạch hơn  
những ao không có bèo. Đặc biệt, qua tìm hiểu được biết hiện nay xu hướng sử  
dụng thực vật thủy sinh để làm sạch nguồn nước được nhiều nhà khoa học  
quan tâm. Từ đó tôi đã thử nghiệm kiểm tra khả năng hấp thụ một số ion của  
Trang 2  
bèo tây để thể góp phần mang đến một phương pháp sinh học đơn giản, hiệu  
quả trong việc giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.  
II. Mục tiêu nghiên cứu.  
Mục tiêu chung: Tạo ra một mô hình, một cách thức cải tạo nguồn nước  
ô nhiễm đơn giản, không tốn kém và dễ dàng sử dụng ở mọi nơi.  
Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu khả năng hấp thụ các ion Fe3+, Cu2+, Al3+,  
3-  
Pb2+, PO4 của cây Bèo tây từ đó đưa ra một mô hình xử nước thải đơn giản,  
ít tốn kém, thân thiện hiệu quả.  
III. Đối tượng nghiên cứu.  
Sản phẩm chỉ một đề tài nghiên cứu thực nghiệm trong trường THPT,  
với điều kiện phương tiện thực nghiệm, hóa chất,.. còn hạn chế, tiến hành  
nghiên cứu thực nghiệm trong thời gian ngắn thực hiện nghiên cứu đề tài bằng  
nguồn vật liệu sẵn có và dễ tìm kiếm.  
Các mẫu nghiên cứu được sử dụng ở đây chỉ là các mẫu giả định, pha  
sẵn chứ không phải mẫu thực (mẫu ô nhiễm từ môi trường) bởi điều kiện  
phòng thí nghiệm khá hạn hẹp không thể nghiên cứu được hàm lượng các  
nguyên tố nhỏ như ở mẫu thực.  
IV. Phương pháp nghiên cứu  
IV.1. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.  
Phân loại phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học một cách  
hệ thống theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có  
cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển. Phân loại làm cho khoa  
học từ chỗ kết cấu phức tạp trong nội dung thành cái dễ nhận thấy, dễ sử  
dụng theo mục đích nghiên cứu của đtài.  
Hệ thống hóa là phương pháp sắp xếp tri thức theo hệ thống, giúp  
cho việc xem xét đối tượng nghiên cứu đầy đvà chi tiết, rõ ràng hơn.  
Phân loại hệ thống hóa luôn đi liền với nhau, trong phân loại có  
yếu tố hệ thống hóa, hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại.  
IV.2. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu.  
Trang 3  
Phân tích tài liệu phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu  
bằng cách phân tích chúng thành từng mặt, từng bộ phận để hiểu vấn đề một  
cách đầy đủ và toàn diện, từ đó chọn lựa những thông tin cho đề tài nghiên  
cứu.  
Phương pháp tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông  
tin từ các lý thuyết đã thu thập được để tạo ra một hệ thống thuyết mới, đầy  
đủ và sâu sắc về đề tài cần nghiên cứu.  
Phân tích tài liệu chuẩn bị cho tổng hợp nhanh và chọn lọc đúng  
thông tin cần thiết, tổng hợp giúp cho phân tích sâu sắc hơn.  
IV.3. Phương pháp Pilot  
Phương pháp Pilot là phương pháp tiến hành xây dựng thử  
nghiệm hệ thống (áp dụng thử quy trình trong một quy mô nhỏ) trước khi đưa  
hệ thống vào hoạt động nhằm tìm ra nhược điểm thể mắc phải và tìm cách  
khắc phục đưa hệ thống ứng dụng vào thực tiễn.  
V. Những đóng góp của đề tài  
Nước sạch vệ sinh môi trường là hai yếu tố đặc biệt quan trọng tác  
động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng, tạo nên cơ sở vật chất để phát triển  
kinh tế, văn hoá, xã hội, phương tiện sinh sống và phát triển bền vững của  
con người. Nước bẩn, không đảm bảo vệ sinh là môi trường lây lan phát  
tán của mầm bệnh, tác động xấu đến sức khỏe của con người. Do vậy, bảo vệ  
nguồn nước và môi trường tự bảo vệ chính bản thân mình và cả cộng đồng.  
Tùy mục đích sử dụng chúng ta có thể sử dụng Bèo tây để làm sạch  
nước phục vụ cho mục địch sinh hoạt, tẩy rửa, trồng trọt,...  
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ  
Chương I. CƠ SỞ LUẬN THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI  
I.1. Ô nhiễm nước thực trạng hiện nay  
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã nhiều cố gắng  
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình  
trạng ô nhiễm nước vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ công nghiệp hoá và đô  
thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề dối với  
Trang 4  
tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu  
công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải chất  
thải rắn. các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô  
nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử chất thải.  
Không chỉ ở những đô thị và khu công nghiệp hiện nay vẫn đề ô nhiễm  
nguồn nước ở nông thôn cũng vô vùng nghiêm trọng do hàng loạt chất thải,  
nước thải từ sinh hoạt, chăn nuôi được đổ tràn lan trong các ao, hồ, sông,  
suối,.. bởi nhận thức của người dân nông thôn về ô nhiễm môi trường còn  
kém và họ không đủ điều kiện để xây dựng hệ thống xử nước thải,… Hậu  
quả chung của tình trạng ô nhiễm nước tỉ lệ người chết do các bệnh liên  
quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư ngày càng tăng  
lên. Ngoài ra, tỉ lệ trẻ em tử vong tại các khu vực bị ô nhiễm nguồn nước rất  
cao Vậy đâu giải pháp cho vấn đề ô nhiễm nước nghiêm trọng tại Việt Nam?  
Chiến lược lâu dài là có thể cung cấp những nguồn nước uống an toàn đã qua  
xử lý và cải thiện hệ thống vệ sinh. Chiến lược ngắn hạn sử dụng những  
phương pháp xử nước bẩn đơn giản.  
I. 2. Sử dụng thực vật thủy sinh để làm sạch nguồn nước  
Thực vật thủy sinh là nhóm thực vật thuộc loài thảo mộc, thân mềm.  
Quá trình quang hợp của thực vật thủy sinh hoàn toàn giống với các loài thực  
vật trên cạn. Vật chất có trong nước sẽ chuyển hóa qua hệ rễ của thực vật thủy  
sinh và đưa lên lá. Lá nhận ánh sáng mặt trời tổng hợp thành các chất hữu cơ.  
Các chất hữu cơ này cùng với các chất khác tổng hợp nên tế bào và tạo ra sinh  
khối. Thực vật chỉ tiêu thụ các chất hòa tan. Vi sinh vật sẽ phân hủy các  
chất hữu cơ chuyển chúng thành các chất hợp chất hòa tan để thực  
vật thể sử dụng tiến hành trao đổi chất. Quá trình vô hóa bởi vi sinh vật  
trong nước hấp thụ chất hòa tan bởi thực vật thủy sinh tạo ra hiện  
tượng giảm vật chất có trong nước. Cây thủy sinh có trong nước sẽ làm thay  
đổi đặc điểm hóa học của nước thải, có tác dụng làm các chất dinh dưỡng trong  
nước chuyển đổi. Nhờ có hô hấp bình thường, lại thức ăn nên thực vật thủy  
sinh có thể sống lâu dài trong nước mà không bị thối rữa. vậy thực vật thủy  
Trang 5  
sinh đóng vai trò quan trọng trong việc xử nước thải, là tác nhân làm sạch  
nước tự nhiên  
Một số loại thủy thực vật thường gặp:  
- Thuỷ thực vật sống chìm: Loại thuỷ thực vật này có rễ và thân ở dưới  
mặt nước, chphát triển ở những nơi đủ ánh sáng, độ đục thấp, loại được sử  
dụng nhiều tảo  
- Thuỷ thực vật sống trôi nổi: Rễ của thực vật này không bám vào đất  
lơ lửng trong nước, thân và lá của nó phát triển trên mặt nước. Nó trôi nổi  
trên mặt nước theo gió và dòng chảy, loài được sử dụng nhiều nhất là bèo tây.  
- Thuỷ thực vật rễ bám vào đáy, thân trong nước và lá nổi trên mặt  
nước hoặc chìm trong nước như sen, súng....  
- Thủy thực vật rễ bám vào đáy, thân trong nước, lá trên mặt nước  
như lau, sậy, phát lộc........  
Bảng 1.1. Nhiệm vụ của thủy thực vật trong các hệ thống xnước  
Phần cơ thể  
Nhiệm vụ  
Là giá bám cho vi khuẩn phát triển  
Lọc hấp phụ chất rắn  
Rễ hoặc thân  
Thân hoặc ở mặt nước Hấp thụ ánh sáng mặt trời, do đó hạn chế sự  
hoặc ở phía dưới mặt nước phát triển của tảo  
Làm giảm ảnh hưởng của gió lên bề mặt xử lý  
Làm giảm sự trao đổi giữa nước và khí quyển  
Chuyển oxi xuống rễ  
I. 3. Tìm hiểu về bèo tây và tác dụng làm sạch nước của bèo tây  
Giới thiệu về cây bèo tây.  
Bèo tây (danh pháp khoa học: Eichhornia crassipes) còn được gọi là bèo  
lục bình, bèo lộc bình, hay bèo Nhật Bản một loài thực vật thuỷ sinh, nổi  
theo dòng nước.  
Cây bèo tây mọc cao khoảng 30cm – 1m với dạng lá dài hình tròn, màu  
xanh lục, láng và nhẵn mặt. mọc cuốn vào nhau như những cánh hoa, cuống  
Trang 6  
nở phình ra như bong bóng xốp giúp cây bèo nổi trên mặt nước. Ba lá đài  
giống như 3 cánh. Rễ bèo trông như lông vũ, sắc đen buông rũ xuống nước, có  
thể dài đến 1m.  
Vai trò của bèo tây trong xử nước thải:  
- Lá của cây bèo tây xảy ra quang hợp vào ban ngày nên chúng cung cấp  
một lượng lớn O2 cho vùng rễ và vùng bề mặt thúc đẩy quá trình phân hủy hiếu  
khí các hợp chất hữu cơ cũng như quá trình nitơrat hóa các hợp chất nitơ, việc  
tăng DO trong nước còn thúc đẩy quá trình lắng đọng photpho trong nước.  
- Bèo tây sinh sản rất nhanh trong môi trường nước thải, do vậy sau một  
thời gian ngắn chúng sẽ tạo thành bè mảng có tác dụng giảm ánh sáng mặt trời  
nên làm giảm sự phát triển của tảo, đồng thời làm giảm tác động của gió lên bề  
mặt ao hồ dẫn đến giảm sóng và dòng chảy; chúng cũng có tác dụng làm giảm  
sự xáo trộn bởi nhiệt giữa các tầng nước. Chính những điều đó làm tăng khả  
năng lắng đọng của của các chất lơ lửng có trong nước thải.  
- Bèo tây có đặc điểm là có bộ rễ rất phát triển gồm rất nhiều rễ nhỏ liti,  
chúng là giá thể cho rất nhiều vi sinh vật trong nước thải bám dính, tạo điều  
kiện tốt nhất cho sự tiếp xúc giữa chất ô nhiễm và vi sinh vật trong nước thải,  
tức là thúc đẩy quá trình xử nước thải nhanh hơn.  
- Cây bèo tây cấu thành từ các sợi thể hang, cấu trúc xốp này giúp cho  
cây hút được lượng chất lỏng lớn. Cây bèo tây có bộ rễ rất dài, có khả năng hút  
các chất kim loại nặng và phân giải xyanua rất mạnh, nên phần lớn chất cặn bã  
và mùi hôi có trong chất thải sinh hoạt được bèo tây xử lí. Đóng góp lớn nhất  
của bèo tây là làm sạch nguồn nước, phân giải chất độc. Thí nghiệm chứng tỏ  
rằng 1ha mặt nước thả bèo tây, trong 24 giờ nó hút được 34kg Na, 22kg Ca, 17  
kg P, 4kg Mn, 2,1kg Phenol, 89g Hg, 104g Al, 297g kẽm, 321g Stronti,... Nó  
còn có khả năng hút và tích lũy kẽm rất mạnh. Thí nghiệm thả bèo tây trong  
một chậu nước bẩn chứa 10mg kẽm/1 lít, trong 38 ngày lượng kẽm tích lũy  
trong cơ thể nó cao hơn thực vật thông thường 133%. Ngoài ra, bèo tây còn có  
khả năng phân giải phenol và xianua.  
Trang 7  
- Bộ rễ của bèo tây có diện tích bề mặt rất lớn, do vậy nó có khả năng  
hút rất nhiều các chất lơ lửng, làm trong nước.  
- Phía dưới của ao hồ xảy ra quá trình phân hủy kị khí các hợp chất của  
cacbon và khử nitơrat, trong số các sản phẩm tạo ra là khí độc và có mùi khó  
chịu, nhưng do phía trên của ao hồ có bèo nên các khí này bị hấp thụ do vậy  
ở những vùng xử đúng quy cách chúng ta sẽ không phát hiện được mùi của  
những khí này.  
- Trong quá trình sống bèo có nhu cầu sử dụng các dưỡng chất cần thiết  
như đạm, lân, các chất vi lượng như kim loại nặng.....Do vậy chính bèo tây  
cũng tham gia trực tiếp vào việc xử lý các chất ô nhiễm trong nước thải.  
- Bèo cải tạo cảnh quan sinh thái của khu vực, nên trang trí bèo trên mặt  
nước tạo ra các kiểu dáng đẹp mắt và có thể kết hợp với một số loài thực vật  
thủy sinh khác như sen, súng....  
- Bèo tây còn góp phần vào làm tăng đa dạng sinh học cho vùng thực hiện  
chức năng xử nước thải như thu hút các loài chim từ nơi khác đến, tăng các  
loài bò sát, lưỡng thê, các loài thủy sinh vật.......  
- Khi thu hoạch bèo có thể làm phân hữu cơ, tạo khí biogas, làm thức ăn  
cho gia súc gia cầm, làm đồ thủ công mỹ nghệ.....  
* Nhược điểm :  
- Khi xử nước thải bằng thực vật thuỷ sinh đều nhược điểm chung  
cần diện tích lớn, khả năng xử lý cao nhưng chậm, do vậy cần thời gian xử  
lý lâu.  
- Đối với bèo tây, do khả năng sinh sản nhanh, dễ gây tắc nghẽn ao hồ  
kênh rạch, nên khi dùng bèo để xử nước thải, cần chú ý đến khả năng này,  
không để bèo tây tràn ra ngoài. Có thể dùng các vật nổi, để quây bèo tây vào  
các khu riêng  
- Khi hàm lượng chất dinh dưỡng trong nước giảm cũng như khi bèo tây  
già và bắt đầu hiện tượng úa, phải vớt bèo ra khỏi vùng xử lý. Tránh để bèo  
chết trong nước làm ô nhiễm lại nguồn nước.  
Trang 8  
I.4.Một số phương pháp phân tích định lượng trong phòng tnghiệm hóa  
học phổ thông  
I.4.1. Phương pháp thể tích  
I.4.1.1. Chuẩn độ  
Chuẩn độ là quá trình định lượng chất phân tích dựa theo lượng  
thuốc thử tiêu chuẩn tiêu tốn.  
Phép chuẩn độ được thực hiện bằng cách thêm một cách cẩn thẩn  
lượng dung dịch thuốc thử đã biết nồng độ vào dung dịch chất cần xác định  
cho tới khi phản ứng giữa chúng kết thúc, sau đó đo thể tích dung dịch thuốc  
thử chuẩn.  
Ở một số trường hợp thì thêm dư thuốc thử sau đó chuẩn độ ngược  
bằng một thuốc thử khác đã biết nồng độ để xác định lượng dư thuốc thử thứ  
nhất không tham gia phản ứng  
I.4.1.2. Một số phương pháp chuẩn độ  
*Chuẩn độ trực tiếp  
Từ buret nhỏ từng giọt thuốc thử R vào một thể tích X xác định.  
Dựa vào sự giảm màu của X (nếu X có màu) hay sự tăng màu của R (nếu R có  
màu) hay sự đổi màu chất chỉ thị.  
dụ: Xác định hàm lượng Fe2+ trong dung dịch ta có thê dùng  
thuốc thử là dung dịch KMnO4 với nồng độ xác định. Điểm tương đương của  
phản ứng chuẩn độ điểm mà màu tím của dung dịch xuất hiện và không mất  
màu nữa. Khi đó ghi chính xác thể tích dung dịch KMnO4 đã dùng và tính toán  
theo phương trình phản ứng chuẩn độ sau:  
-
5Fe2+ + MnO4 + 8H+ 5Fe3+ +Mn2+ + 4H2O  
*Chuẩn độ ngược (chuẩn độ phần dư)  
Thêm thuốc thử dư chính xác vào thể tích xác định chất cần phân tích,  
lượng dư thuốc thử dư được chuẩn lại bằng một chất chuẩn khác đã biết trước  
nồng độ.  
dụ:  
Trang 9  
Để xác định hàm lượng của Pb2+ trong dung dịch ta cho vào dung  
dịch một lượng biết trước(dư) dung dịch K2Cr2O7. Sau khi chuyển toàn bộ Pb2+  
vào dạng kết tủa PbCrO4, lọc kết tủa chuẩn độ lượng dư K2Cr2O7 bằng  
phương pháp iot. Từ đó tính được lượng K2Cr2O7 đã phản ứng với Pb2+.  
*Chuẩn độ thế  
Thay vì chuẩn độ chất cần phân tích(X), ta chuẩn độ X’ là sản  
phẩm của X với thuốc thử.  
dụ: Chuẩn độ K2Cr2O7 bằng KI giải phóng Iot (X’), nếu chuẩn độ iot  
(X’) bằng Na2S2O3 thì tính được lượng KMnO4.  
I.4.2. Phương pháp khối lượng  
Phân tích khối lượng một phương pháp phân tích định lượng hóa học,  
trong đó người ta dựa vào việc xác định chính xác khối lượng của chất cần  
phân tích (hoặc các hợp chất của nó) được tách ra khỏi mẫu phân tích ở dạng  
tinh khiết (hoặc dưới dạng một hợp chất có thành phần đã biết).  
dụ: Để xác định magie trong mẫu khoáng vật, người ta hòa tan mẫu  
phân tích vào trong dung môi thích hợp để chuyển toàn bộ magie thành Mg2+ ở  
dạng hòa tan. Dùng thuốc thử thích hợp để kết tủa hoàn toàn Mg2+ dưới dạng  
hợp chất khó tan MgNH4PO4 (dạng kết tủa). Sau đó lọc tách kết tủa, rửa sạch  
các chất bẩn rồi nung để chuyển hoàn toàn thành dạng cân Mg2P2O7 (dạng  
cân). Cuối cùng ta cân để xác định khối lượng của nó. Dựa vào công thức của  
hợp chất cân được, ta tính được khối lượng của Mg2+. Cũng thể áp dụng  
phương pháp này để định lượng photpho.  
Chương II. THỰC NGHIỆM  
II. 1. Qui trình nghiên cứu khả năng hấp thụ các ion Fe3+, Cu2+, Al3+, Pb2+,  
3-  
PO4 của bèo tây  
Trên cơ sở luận đã nêu, căn cứ vào điều kiện thực tế khả năng sử  
dụng phương pháp trong phòng thí nghiệm hóa học ở cấp THPT tôi đưa ra quy  
3-  
trình nghiên cứu khả năng hấp thu các ion Fe3+, Cu2+, Al3+, Pb2+, PO4 của bèo  
tây như sau:  
Trang 10  
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu khả năng hấp thụ các ion của bèo tây  
II.2. Phân tích các ion trong các dung dịch sau khi nuôi bèo tây bằng  
phương pháp chuẩn độ thể tích và khối lượng  
II.2.1. Phân tích hàm lượng Fe3+ bằng phương pháp chuẩn độ oxi  
hóa khử bằng KMnO4  
Nguyên tắc của phương pháp này là chuyển ion Fe3+ thành Fe2+ bằng các  
chất khử thích hợp (thường dùng Zn hoặc Sn2+) sau đó chuẩn đFe2+ bằng chất  
oxi hóa thích hợp.  
Các chất oxi hóa thường dùng để chuẩn độ Fe2+ là K2Cr2O7 hoặc  
KMnO4,...Tuy nhiên trong điều kiện phòng thí nghiệm chúng tôi sử dụng dung  
dịch KMnO4 bởi vì có thể lợi dụng màu của KMnO4 để xác định điểm tương  
đương của phép chuẩn độ mà không cần chất chỉ thị như khi dùng với  
K2Cr2O7. Các phản ứng xảy ra trong quá trình phân tích:  
Trang 11  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 25 trang minhvan 13/09/2024 820
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nghiên cứu đánh giá khả năng hấp thụ một số ion trong nước ô nhiễm của bèo tây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_nghien_cuu_danh_gia_kha_nang_hap_thu_mot_so_ion_trong.doc