Dạy học theo định hướng Stem bằng “Công nghệ thực tế ảo tăng cường” trong toán học nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

Hiện nay các phần mềm ứng dụng công nghệ hỗ trợ dạy học xuất hiện ngày càng nhiều với các tính năng được cải tiến, đem lại hiệu quả cao, dễ sử dụng đã hỗ trợ không nhỏ cho việc dạy học nói chung và dạy học Toán nói riêng, mở ra nhiều cơ hội cho giáo viên và học sinh trong việc đổi mới phương pháp và đạt mục tiêu dạy học một cách tối ưu.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN  
ĐỀ TÀI:  
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM  
BẰNG “CÔNG NGHỆ THỰC TẾ ẢO TĂNG CƯỜNG”  
TRONG TOÁN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO  
HỌC SINH THPT ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC  
PHỔ THÔNG MỚI  
MÔN: TOÁN  
NHÓM: ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC  
Năm thực hiện: 2019- 2020  
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN  
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG MAI  
----------------------------------  
ĐỀ TÀI:  
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM  
BẰNG “CÔNG NGHỆ THỰC TẾ ẢO TĂNG CƯỜNG”  
TRONG TOÁN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO  
HỌC SINH THPT ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC  
PHỔ THÔNG MỚI  
MÔN: TOÁN  
NHÓM: ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC  
Người thực hiện: CHU VIẾT TẤN  
Tổ: TOÁN TIN  
Số điện thoại: 0989202955  
Năm thực hiện: 2019- 2020  
MỤC LỤC  
Trang  
PHẦN I. MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
1
3
3
3
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu  
3. Phương pháp nghiên cứu  
4. Các bước thực hiện đề tài  
A. NỘI DUNG  
1. Cơ sở khoa học  
4
1.1. Cơ sở lý luận  
4
1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu  
14  
2. Những kinh nghiệm ứng dụng “công nghệ thực tế ảo tăng cường” trong dạy  
học toán theo định hướng stem nhằm phát triển năng lực cho hs thpt đáp ứng  
chương trình giáo dục phổ thông mới  
18  
2.1 Nắm vững cách sử dụng các ứng dụng AR, lựa chọn kiểu bài phù hợp có thể  
ứng dụng công nghệ AR giúp HS phát triển năng lực trong quá trình dạy – học. 18  
2.2. Kinh nghiệm thiết kế quy trình Dạy học theo định hướng STEM bằng “  
Công nghệ thực tế ảo tăng cường” trong Toán học nhằm phát triên năng lực  
cho HS THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới  
22  
2.3. Phát triển năng lực cho HS trong dạy học Toán học theo định hướng STEM  
thông qua việc ứng dụng công nghệ AR phối kết hợp với các phương pháp và  
các hình thức dạy học linh hoạt trong giờ dạy học  
32  
39  
3. Thiết kế thực nghiệm  
PHẦN III. KẾT LUẬN  
1. Đóng góp của đề tài  
2. Kiến nghị  
51  
52  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
CHỮ VIẾT TẮT  
Chữ viết thường  
Viết tắt  
GV  
Giáo viên  
Học sinh  
HS  
Công nghệ thông tin  
Sách giáo khoa  
Thực nghiệm  
Đối chứng  
CNTT  
SGK  
TN  
ĐC  
Trung học phổ thông  
Năng lực  
THPT  
NL  
Công nghệ thực tế ảo tăng cường  
(Augmented Reality)  
AR  
PHẦN I. MỞ ĐẦU  
1. Lí do chọn đề tài  
Hiện nay các phần mềm ứng dụng công nghệ hỗ trợ dạy học xuất hiện ngày  
càng nhiều với các tính năng được cải tiến, đem lại hiệu quả cao, dễ sử dụng đã hỗ  
trợ không nhỏ cho việc dạy học nói chung và dạy học Toán nói riêng, mở ra nhiều  
cơ hội cho giáo viên và học sinh trong việc đổi mới phương pháp và đạt mục tiêu  
dạy học một cách tối ưu. Do đó, ứng dụng CNTT là một năng lực cốt lõi mà HS  
cần đạt, là năng lực chìa khóa, năng lực công cụ để HS phát triển các năng lực  
khác cũng như đi vào cuộc sống một cách chủ động, tự tin. Từ việc biết cách làm  
việc với các ứng dụng CNTT, học sinh sẽ được phát triển và tự phát triển nhiều  
năng lực như năng lực giao tiếp; năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và  
sáng tạo,… Đó cũng là những năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Toán  
mà giáo viên cần hình thành cho học sinh, nhằm đáp ứng được yêu cầu đặt ra của  
chương trình giáo dục phổ thông mới.  
Một trong những ứng dụng công nghệ có thể vận dụng vào giảng dạy nói  
chung, giảng dạy Toán ở trường THPT nói riêng là Công nghệ thực tế ảo tăng  
cường- Augmented Reality (AR). Ưu điểm lớn nhất khi lựa chọn ứng dụng này là  
bởi bất cứ học sinh nào cũng sử dụng được nó bằng cách tải về máy điện thoại,  
máy tính bảng, laptop, có thể sử dụng offline và học bất cứ không, thời gian nào.  
Nó có khả năng bổ trợ thông tin vô tận bao gồm cả hình ảnh, video..rất sống động  
cho mỗi bài học thông qua việc học sinh tìm hiểu, luyện tập, thực hành, soạn bài.  
Bởi những ứng dụng to lớn của Augmented Reality có thể mang lại một cái nhìn  
khác cho người học về việc tương tác với những mô hình ảo, những hình ảnh  
dường như chỉ có trong phim viễn tưởng. Một lợi thế nữa của giáo viên và nhất là  
học sinh khi sử dụng các ứng dụng này là việc các em có thể khắc phục được tình  
trạng trước đây: học sinh chỉ có thể tiếp cận thông tin một chiều thông qua việc  
xem các như video, âm thanh hay hình ảnh trực tuyến trên màn hình Internet. Sử  
dụng ứng dụng này, nó sẽ tạo ra môi trường mô phỏng thế giới thực. Trong môi  
trường mô phỏng đó, học sinh có thể tác động vào đối tượng trực tiếp bằng cách di  
chuyển, khám phá, cảm nhận và trải nghiệm một cách chân thực thông qua các  
thao tác: tiến - lùi, xoay trái, quay phải để có được những góc nhìn chân thực nhất,  
đem lại những trải nghiệm đầy thực tế và ấn tượng. Với ưu điểm trên, bài giảng dễ  
dàng tạo được hứng thú cho học sinh, giúp học sinh tích cực học tập, hiểu và nhớ  
kiến thức một cách sâu sắc, yêu thích môn học hơn bởi nó đáp ứng được phương  
pháp dẫn dắt tư duy học sinh đi từ “trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng”.  
Trong số những ứng dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường có giá trị phục vụ cho  
việc dạy học, tôi đặc biệt chú ý đến ứng dụng HP reveal Mind map AR,  
Geogebra AR giúp các em hình thành và phát triển được nhiều năng lực. Một lợi  
thế nữa của giáo viên và học sinh khi sử dụng ứng dụng AR đó sẽ khắc phục được  
tình trạng giáo viên khi dạy - học bằng powerpoint, học sinh chỉ có thể tiếp cận  
thông tin một chiều thông qua việc xem các Slide như video, âm thanh hay hình  
ảnh trực tuyến trên màn hình Internet, máy chiếu. Sử dụng các ứng dụng này, HS  
sẽ tự mình tạo ra được lớp phủ/ phần phủ, sơ đồ tư duy, mô hình thực tế ảo AR  
1
cho đối tượng mà mình đang tìm hiểu. Điều quan trọng nhất, ứng dụng các phần  
mềm AR trong dạy học Toán là thông qua sự tự học, tự nghiên cứu, soạn bài bằng  
chính hình dung tưởng tượng của các em, HS hình thành và phát triển được các kĩ  
năng cần thiết.  
Mặc dù tiềm năng to lớn của việc ứng dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường  
trong việc dạy học là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, thực tế dạy học Toán ở  
trường THPT lâu nay cho thấy, việc ứng dụng CNTT, ứng dụng công nghệ AR vào  
dạy học bộ môn này còn nhiều bất cập. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nó lại  
càng cấp bách hơn khi đứng trước yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục theo hướng  
phát triển năng lực HS. Thậm chí nhiều giáo viên vẫn còn rất xa lạ với việc sử  
dụng công nghệ này trong việc dạy học. HS được tiếp xúc nhiều với các thiết bị  
thông minh như smartphone, tablet, máy tính … là những công cụ có thể sử dụng  
để ứng dụng công nghệ AR cho việc học tập hằng ngày nhưng hầu như chỉ xem đó  
là phương tiện để giải trí, thỏa mãn trí tò mò chứ không biết cách vận dụng để phục  
vụ việc học tập dễ dàng hơn.  
Mặt khác nếu chỉ sử dụng các công nghệ AR để chỉ mô tả cho HS thì cũng chỉ  
là một trong những giải pháp minh họa sống động chứ chưa thể tạo động lực sáng  
tạo cho học sinh hết mức, HS chiếm lĩnh kiến thức không những chỉ thông qua  
nhìn mô hình minh họa mà còn cần phải “ Cầm, nắm, hòa mình” vào mô hình  
kiến thức. Và đặc biệt hơn nữa để HS phát huy được năng lực chung cũng như  
năng lực đặc thù đó là việc học sinh tự tạo ra các mô hình, tự chiếm lĩnh kiến thức  
thì mới nhớ lâu, nhớ kỹ và vận dụng được thành thạo kiến thức. Vì vậy mà dạy học  
theo định hướng STEM ngày càng tỏ rõ thế mạnh và kích thích tư duy, phát triển  
năng lực cho học sinh.  
Chính vì vậy, qua một thời gian nghiên cứu thực hiện, tôi đúc kết kinh nghiệm  
và xây dựng thành đề tài Dạy học theo định hướng STEM bằng “Công nghệ  
thực tế ảo tăng cường” trong Toán học nhằm phát triên năng lực cho HS THPT  
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới”  
Qua nghiên cứu và tìm hiểu tôi thấy việc áp dụng công nghệ AR vào dạy học đã  
có thực hiện nhưng chỉ là ứng dụng trong 1 bộ môn hay 1 phần nhỏ mô tả, riêng  
với bộ môn Toán học thì chưa thấy áp dụng nhiều trên thế giới và tại Việt Nam. Đề  
tài tôi thực hiện thể hiện tính mới, tính áp dụng thực tiễn trong bối cảnh giáo dục  
hiện nay, đặc biệt việc dạy học theo định hướng STEM là giải pháp để phát triển  
năng lực của học sinh một cách tối ưu.  
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi trình bày những kinh nghiệm cá nhân về  
ứng dụng của AR trong việc bổ trợ thông tin cho một số bài học có khả năng áp  
dụng và phù hợp với phương pháp, phương tiện này trong môn Toán thông qua  
dạy học theo định hướng STEM. Qua đó, tôi mong muốn đóng góp vào việc nâng  
cao chất lượng môn học Toán, hình thành cho HS những năng lực chung và năng  
lực chuyên biệt trong môn Toán nhằm đáp ứng yêu cầu định hướng của chương  
trình giáo dục phổ thông mới  
2
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu  
2.1. Mục đích nghiên cứu  
- Thấy được ý nghĩa, vai trò của việc ứng dụng AR để bổ trợ thông tin cho bộ  
môn Toán giúp HS hình thành và phát triển các năng lực cần thiết theo định hướng  
chương trình giáo dục đổi mới  
- Xác định các phương pháp và cách thức tổ chức, hướng dẫn HS sử dụng  
công nghệ AR trong việc hỗ trợ thông tin giúp việc học tập môn Toán trở nên sinh  
động, hấp dẫn hơn học sinh có thể thực hành, “ Cầm nắm” được những mô hình  
không gian sống động mà trong quá trình học chỉ nhìn thấy trên hình ảnh mô  
phỏng.  
- Định hướng thiết kế chủ đề STEM có sử dụng công nghệ AR giúp HS hình  
thành và phát triển các năng lực cần có.  
2.2. Phạm vi nghiên cứu  
Người viết nghiên cứu vai trò, cách thức ứng dụng công nghệ AR để bổ trợ  
thông tin phần lý thuyết cũng như mở rộng tìm tòi cho học sinh THPT trong dạy  
học Toán nhằm giúp HS hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực  
chuyên biệt đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới.  
3. Phương pháp nghiên cứu  
- Phương pháp điều tra, khảo sát  
- Phương pháp phân tích tổng hợp  
- Phương pháp thống kê, so sánh  
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm….  
4. Các bước thực hiện đề tài  
- Khảo sát thực tiễn việc sử dụng công nghệ AR vào giảng dạy Toán tại 3  
trường trên địa bàn Thị xã Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu .  
- Tổng hợp kết quả điều tra và phân tích số liệu thu thập được để đưa ra kết  
luận về thực trạng vấn đề và tính thiết thực, cần thiết của vấn đề nghiên cứu  
- Đề xuất các kinh nghiệm của bản thân đã đúc rút được trong quá trình áp  
dụng công nghệ AR vào giảng dạy, hướng dẫn HS sử dụng công nghệ này vào việc  
học tập Toán giúp các em hình thành và phát triển được các năng lực cần có.  
- Soạn giáo án theo hướng phát triển năng lực HS, có ứng dụng công nghệ  
AR. Từ đó thực nghiệm tại các lớp đã chọn. Sau khi giảng dạy có hình thức kiểm  
tra, đánh giá được sự tiến bộ của các em và để đánh giá tính hiệu quả của đề tài  
- Phân tích kết quả sau khi đã tác động. Đưa ra kết luận về tính thiết thực, khả  
năng ứng dụng của đề tài nghiên cứu.  
3
PHẦN II. NỘI DUNG  
I. CƠ SỞ KHOA HỌC  
1.1. Cơ sở lý luận  
1.1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh trung học:  
Quán triệt tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Đảng về  
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề ra nhiệm vụ: “Đổi mới  
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí,  
thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. …Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương  
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và  
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một  
chiều, ghi nhớ máy móc”. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Chương trình giáo  
dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày  
26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)với mục tiêu hình thành và  
phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,  
trách nhiệm; đồng thời, hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi (bao  
gồm những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn  
học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp  
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và những năng lực đặc thù được hình thành,  
phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục: năng lực ngôn  
ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin  
học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Chương trình dạy học theo định hướng phát  
triển năng lực là dạy học định hướng kết quả đầu ra, chú trọng năng lực vận dụng  
tri thức vào thực tiễn. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy  
học nhằm phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó, người học tự mình  
hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá  
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và  
phẩm chất người học trên nguyên lý:- Học đi đôi với hành;- Lý luận gắn với thực  
tiễn;- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội  
Để đáp ứng được yêu cầu dạy- học theo định hướng phát triển năng lực HS,  
Nghị quyết số 29-NQ/TW cũng định hướng một trong những để giải pháp thực  
hiện là “Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để  
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Đẩy mạnh  
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Chương trình  
giáo dục phổ thông mới ban hành cũng xác định một trong những năng lực mà  
HS cần đạt được đó chính là năng lực ứng dụng CNTT. Nghĩa là một trong những  
năng lực cốt lõi mà HS phải đạt được qua quá trình học phổ thông chính là biết sử  
dụng CNTT để hỗ trợ học tập và đi vào thực tiễn cuộc sống.  
4
1.1.2. Dạy học theo định hướng STEM  
a. Khái niệm STEM  
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology  
(Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được  
sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật  
và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật  
và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM (Hình 1), trong đó Science là quy  
trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức  
khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ  
được sử dụng để thu nhận kết quả và chia  
sẻ kết quả đó với những người khác.  
“Science” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ  
“Technology” sang “Knowledge” thể hiện quy trình sáng tạo khoa học. Đứng  
trước thực tiễn với "Công nghệ" hiện tại, các nhà khoa học, với năng lực tư duy  
phản biện, luôn đặt ra những câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện  
công nghệ, đó là các câu hỏi/vấn đề khoa học. Trả lời các câu hỏi khoa học hoặc  
giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra các "Kiến thức" khoa học.  
Ngược lại, “Engineering” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ  
“Knowledge” sang “Technology” thể hiện quy trình kĩ thuật. Các kĩ sư sử dụng  
"Kiến thức" khoa học để thiết kế, sáng tạo ra công nghệ mới. Như vậy, trong  
chu trình STEM, "Science" được hiểu không chỉ là "Kiến thức" thuộc các môn  
khoa học (như Vật lí, Hoá học, Sinh học) mà bao hàm "Quy trình khoa học" để  
phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tương tự như vậy, "Engineering" trong  
chu STEM không chỉ là "Kiến thức" thuộc lĩnh vực "Kĩ thuật" mà bao hàm"Quy  
trình kĩ thuật" để sáng tạo ra "Công nghệ" mới. Hai quy trình nói trên tiếp nối  
nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học – kĩ thuật theo mô hình  
5
"xoáy ốc" mà cứ sau mỗi chu trình thì lượng kiến thức khoa học tăng lên và  
cùng với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn.  
b. Giáo dục STEM  
Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những  
vấn đề thực tiễn ("công nghệ" hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải  
tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực  
hiện giải pháp giải quyết vấn đề ("công nghệ" mới). Như vậy, mỗi bài học STEM  
sẽ đề cập và giao cho học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi  
học sinh phải huy động kiến thức đã có và tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử  
dụng.  
+ Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM  
Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo  
cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá  
trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề, bài học,  
hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Hình thức  
giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập.  
+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM  
Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các thí nghiệm,  
ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý  
nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người,  
nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút  
sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.  
+ Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật  
Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa  
học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật. Hoạt động này không  
mang tính đại trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú  
với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực  
tiễn.  
Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề phát triển hoạt động  
sáng tạo khoa học kỹ thuật và triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ  
cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Bên cạnh đó, tham gia  
câu lạc bộ STEM và nghiên cứu khoa học, kĩ thuật là cơ hội để học sinh thấy  
được sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề nghiệp thuộc  
lĩnh vực STEM.  
c. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM  
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù  
hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:  
– Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên  
cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công  
6
nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội  
ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.  
– Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong  
giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn  
đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri  
thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.  
– Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai  
các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện  
các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học.  
Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất,  
năng lực cho học sinh.  
– Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục  
STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề  
nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở  
vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM.  
– Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học,  
học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù  
hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.  
Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút học  
sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có  
nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.  
`
1.1.3. Ứng dụng thực tế ảo tăng cường trong giáo dục (ar educaition)  
a. Khái niệm thực tế ảo VR, thực tế ảo tăng cường AR:  
Công nghệ thực tế ảo (Công nghệ VR) là môi trường mô phỏng thế giới  
thực, trong môi trường mô phỏng đó, con người có thể di chuyển, khám phá, cảm  
nhận và trải nghiệm một cách chân thực. Người xem có thể thực hiện các thao  
tác: tiến - lùi, xoay trái, quay phải để có được những góc nhìn chân thực nhất, đem  
lại những trải nghiệm đầy thực tế và ấn tượng..  
Một khía cạnh khác là hình thức đào tạo từ xa. Với thực tế ảo, chỉ cần ngồi  
tại nhà và đeo kính VR, người học sẽ có cảm giác như đang ngồi ngay tại lớp học  
nghe giảng, vấn đề về khoảng cách địa lý sẽ chẳng còn là nỗi lo với các học viên.  
Công nghệ thực tế ảo tăng cường Augmented Reality (AR) là công nghệ  
không còn quá mới lạ trong xã hội hiện nay. Kể từ khi ra đời những năm 80 của  
thế kỷ trước, nó dần được ứng dụng trong các lĩnh vực rộng khắp. AR là một công  
nghệ cho phép lồng ghép thông tin ảo vào thế giới thực (và ngược lại), nó giúp  
người sử dụng tương tác với những nội dung số trong thực tại (như chạm vào, phủ  
vật thể lên trên - nói dễ hiểu là ghép ảnh theo dạng 3D).  
Hiện nay, AR đang được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nổi bật  
là các trò chơi, quảng cáo, bảo trì - sửa chữa sản phẩm, y học và giáo dục. Công  
7

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 79 trang minhvan 10/03/2024 1880
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "Dạy học theo định hướng Stem bằng “Công nghệ thực tế ảo tăng cường” trong toán học nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfday_hoc_theo_dinh_huong_stem_bang_cong_nghe_thuc_te_ao_tang.pdf