Dạy giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ cho học sinh tiểu học

Môn Toán còn góp phần quan trọng trong việc rèn phương pháp suy luận, giải quyết các vấn đề có liên quan trong cuộc sống, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo, linh hoạt, góp phần hình thành phẩm chất tốt cho học sinh như: cần cù, cẩn thận, sáng tạo...
MỤC LỤC  
Nội dung  
Trang  
A.Đặt vấn đề  
1
1
I. Lý do chọn đề tài.  
II. Các nhiêm vụ nghiên cứu cụ thể.  
III. Phương pháp nghiên cứu .  
IV. Phạm vi nghiên cứu .  
2
2
2
V. Đối tượng nghiên cứu .  
2
VI. Thời gian nghiên cứu.  
2
B. Giải quyết vấn đề.  
3
I. Cơ sở luận của vấn đề  
II. Thực trạng  
3
4
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề  
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm  
C. Kết luận kiến nghị  
6
14  
16  
A .ĐẶT VẤN ĐỀ  
I. Lý do chọn đề tài  
Trong các môn học ở trường Tiểu học hiện nay, mỗi môn đều một vị  
trí quan trọng. Các môn học góp phần vào sự hình thành nhân cách của học sinh.  
Cũng như các môn học khác, môn Toán có một vị trí quan trọng đặc biệt trong  
đời sống con người. Thông qua môn Toán, học sinh được làm quen, được trang  
bị những hiểu biết về toán học, cụ thể là các kiến thức về số học, các phép tính,  
một số các yếu tố về đại lượng, hình học, đại số giải toán. Các yếu tố quan  
trọng đó nhiều ứng dụng trong đời sống của trẻ sau này, cũng như trong học  
tập và lao động sản xuất.  
Môn Toán còn góp phần quan trọng trong việc rèn phương pháp suy luận,  
giải quyết các vấn đề có liên quan trong cuộc sống, phát triển trí thông minh,  
cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo, linh hoạt, góp phần hình thành phẩm chất tốt  
cho học sinh như: cần cù, cẩn thận, sáng tạo...  
Như chúng ta đã biết dạy học Toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh: Có  
những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập  
phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học thống đơn giản.  
Giải được các bài toán đơn giản ứng dụng nhiều trong thực tế xây dựng nền  
móng toán học để các em học tiếp lên các bậc học trên đồng thời ứng dụng thiết  
thực trong cuộc sống hàng ngày của các em. Góp phần bước đầu phát triển năng  
lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát  
hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích  
trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu  
phương pháp tự học và làm việc kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt,  
sáng tạo.  
Để giúp học sinh đạt được mục đích trên, giáo viên cần thiết phải nhiều  
yếu tố, trong đó yếu tquan trọng kĩ thuật dạy học. Trong đó việc dạy giải các  
bài toán có lời văn cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng và  
quyết định trong việc học toán của các em học sinh. Đối với tiểu học tư duy của  
các em đang dần dần chuyển từ trực quan sinh động sang duy trừu tượng; tư  
duy của các em chưa thực sự hình tượng các vấn đề phức tạp, do vậy việc đơn  
giản hoá các bài toán là một trong những phương pháp mang lại hiệu quả cao  
trong việc giải toán cho các em.  
nhiều phương pháp đem lại việc đơn giản hoá các bài toán. Trong đó  
việc sử dụng phương pháp dùng các sơ đồ trong việc giải toán; chuyển nội dung  
bài toán từ kênh chữ sang kênh hình phù hợp với đặc điểm tư duy của học sinh  
bậc tiểu học, đem lại niềm vui và hứng thú trong học toán của học sinh.  
Chính vì vậy, mà tôi chọn đề tài Dạy giải toán bằng phương pháp dùng  
sơ đồ cho học sinh tiểu học  
1/18  
II. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:  
- Nghiên cứu về các cơ sở luận thực tiễn của việc dạy học giải toán bằng  
sơ đồ.  
- Nội dung và các phương pháp dạy học giải toán bằng phương pháp sơ đồ cho  
học sinh.  
III. Phương pháp nghiên cứu:  
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.  
- Phương pháp điều tra.  
- Phương pháp quan sát.  
- Phương pháp thống kê, đánh giá:  
- Thực nghiệm sư phạm.  
IV. Phạm vi nghiên cứu:  
Các biện pháp giúp học sinh giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ.  
V. Đối tượng nghiên cứu :  
- Học sinh khối 3, khối 4, khối 5, trường tiểu học Đặng Trần Côn.  
VI. Thời gian nghiên cứu  
- Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019.  
2/18  
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
I. Cơ sở luận của vấn đề.  
Bậc tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản bền vững cho trẻ  
em tiếp tục học lên bậc học trên; hình thành những cơ sban đầu, đường nét ban  
đầu của nhân cách. Những thuộc về tri thức kỹ năng, về hành vi và tình  
người... được hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ theo suốt cuộc đời  
mỗi người (như chữ viết, như kĩ năng thực hiện các phép tính, như kĩ năng ứng  
xử trong cuộc sống thường ngày....) Trong đó kĩ năng học toán và giải toán là  
một nội dung quan trọng trong việc học tập cuộc sống mỗi con người. Đồng  
thời Toán học một môn công cụ để học các môn học khác, phục vụ trực tiếp  
cuộc sống của con người.  
Việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng toán và tự giải được các bài tập toán là  
yêu cầu cơ bản của học sinh học tập bmôn Toán. Để giải quyết yêu cầu cơ bản  
trên, học sinh không chỉ xem mẫu phải được tham gia hoạt động, thực hành,  
rèn luyện kỹ năng. Do vậy trong việc dạy toán cho học sinh người giáo viên cần  
phải dạy cho học sinh phương pháp học toán, phương pháp thực hành rèn luyện  
kỹ năng tìm hiểu toán và giải toán.  
Từ lâu nay, giải toán đã trở thành hoạt động trí tuệ sáng tạo hấp dẫn  
đối với nhiều học sinh, các thầy giáo và các bậc phụ huynh. Trong nhiều vấn đề  
về giải toán, có hai vấn đề quan trọng nhất nhận dạng bài toán và lựa chọn  
phương pháp thích hợp để giải bài toán; Do đó đòi hỏi học sinh phải được trang  
bị nhiều phương pháp giải toán.  
Hệ thống kiến thức giải toán được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức  
cơ bản khác của môn Toán bậc tiểu học. Giải toán ở bậc tiểu học, học sinh vừa  
thực hiện nhiệm vụ củng cố kiến thức toán học đã lĩnh hội, đồng thời vận dụng  
kiến thức ấy vào giải các bài toán gắn liền với tình huống thực tiễn. Học sinh tự  
giải được các bài toán lời văn một yêu cầu cơ bản của dạy học toán.  
Dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng  
những kiến thức về toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú và  
những vấn đề thường gặp trong cuộc sống. Nhờ giải toán học sinh có điều kiện  
rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và  
những phẩm chất cần thiết của người lao động mới. giải toán là một hoạt  
động bao gồm các thao tác: Xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã có  
và cái cần tìm, trên cơ sở đó chọn được phép tính thích hợp và có lời giải đúng  
với yêu cầu của bài toán. Dạy học giải toán giúp học sinh tự phát hiện, giải  
quyết vấn đề, tự nhận xét, so sánh, phân tích tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng nhất  
định.  
3/18  
Mục đích của việc dạy học giải toán ở tiểu học là giúp học sinh tự mình  
tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mô tả quan hệ đó  
bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải bài toán.  
Đối với tiểu học, kiến thức toán học mới chỉ những kiến thức sơ giản  
ban đầu. Chưa có các bộ “công cụ” là các định lý, các tiên đề toán học để giả  
quyết các bài toán; Học sinh muốn thực hành giải toán tốt cần dựa trên sự quan  
sát tinh tế, nhạy bén xác lập được mối quan hệ giữa cái đề bài cho và cái cần đề  
bài hỏi. Từ đó tìm được phương pháp phù hợp để giải bài toán.  
Toán có lời văn ở tiểu học có hai dạng cơ bản đó là: Các bài toán đơn và  
các bài toán hợp. Để giải được các bài toán trong cả hai dạng trên học sinh cần  
phải thực hiện theo các bước như sau:  
- Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán  
- Bước 2: Tìm phương pháp giải bài toán.  
- Bước 3: Thực hiện cách giải và trình bày lời giải.  
- Bước 4: Thử lại trả lời.  
Trong các bước trên bước nào cũng có vai trò nhất định. Song quyết định  
đến kết quả giải toán là bước tìm được phương pháp giả bài toán đó. Do vậy  
việc hướng dẫn học sinh tìm được phương pháp giải một việc quan trọng nhất  
trong dạy giải toán cho học sinh.  
Ở tiểu học có các dạng toán điển hình cơ bản sau: Tìm hai số khi biết tổng  
hiệu của hai số đó, tìm hai số khi biết hiệu tỷ số của hai số đó, tìm hai số  
khi biết tổng tỷ số của hai số đó, toán về số chữ số, toán về dấu hiệu chia  
hết, toán về tính tuổi, toán chuyển động, toán hình...  
Hiện nay, trong chương trình toán ở tiểu học nhiều phương pháp giải  
các dạng toán điển hình trên. Song phương pháp giải toán bằng sơ đồ một  
phương pháp giải được nhiều dạng toán điển hình thuộc chương trình tiểu học.  
Trong đề tài này đề cập đến ba loại sơ đồ thường dùng cho chương trình  
toán tiểu học đó là: Sơ đồ Gráp; sơ đồ tia (hay sơ đồ cây); Sơ đồ đoạn thẳng  
II. Thực trạng:  
Trường tiểu học Đặng Trần Côn – Thanh Xuân Bắc – Thanh Xuân –Hà  
Nội một trường bề dầy thành tích. Trải qua hơn 30 năm trường luôn được  
ghi nhận trường chất lượng cao về phong trào dạy học. Nhiều giáo viên  
đạt giáo viên dạy giỏi các cấp, nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học  
sinh giỏi cấp quốc gia, thành phố quận. Kế tục và phát huy truyền thống nhà  
trường, dưới sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục quận Thanh xuân, sự nỗ lực phấn  
đấu của tập thể CBGV và học sinh đã ghi thêm vào bảng thành tích của nhà  
trường: liên tiếp trong ba năm (2016, 2017, 2018) đạt trường xuất sắc cấp Thành  
4/18  
phố, năm học 2017-2018 được Ủy ban nhân dân thành phố Nội tặng bằng  
khen. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường luôn đạt chất lượng tốt.  
Phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt đã có tác dụng thiết thực. Ban giám hiệu và  
đội ngũ giáo viên luôn coi việc đổi mới phương pháp dạy học nhiệm vụ trọng  
tâm. Coi trọng việc dạy cho học sinh có phương pháp học tập đúng, rèn kỹ năng  
thực hành ứng dụng trong cuộc sống. Nhà trường đã nhiều điển hình trong  
hoạt động dạy học.  
Trong hoạt động dạy học, nhà trường luôn lấy học sinh làm trung tâm, áp  
dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Trong đó  
môn Toán là môn học được giáo viên và học sinh trong trường đầu tư thời gian  
và trí tuệ nhiều nhất. Trong các giờ học toán giáo viên học sinh đã nghiên cứu  
và áp dụng nhiều phương pháp giải toán khác nhau vào việc tìm lời giải cho các  
bài toán, trong đó phương pháp dùng sơ đồ.  
Kết quả khảo sát: (một số học sinh ở khối lớp 3, lớp 4 và khối lớp 5)  
HS biết sử dụng PP giải toán bằng sơ đồ  
Tổng  
Tỷ lệ HS  
Tỷ lệ HS  
số HS  
được  
khảo  
sát  
HS chưa biết  
sử dụng PP  
giải toán  
Khối  
lớp  
chưa biết sử  
biết sử dụng  
Stt  
Tổng số  
dụng phương phương pháp  
pháp sơ đồ sơ đồ hiệu  
bằng sơ đồ  
hiệu quả  
quả  
1
2
3
3
4
5
108  
144  
171  
81 = 75%  
110 = 76,4%  
135 = 78,9%  
45 = 55,5%  
72 = 65,5%  
90 = 66,6%  
36 = 44,5%  
38 = 34,5%  
45 = 33,4%  
27 = 25%  
34 = 23,6%  
36 = 21,1%  
Như vậy, qua nghiên cứu thực trạng thấy rằng hầu hết các em học sinh  
trong trường đều đã biết sử dụng phương pháp giải toán bằng sơ đồ trong việc  
giải toán. Song tỷ lệ học sinh biết sử dụng phương pháp này có hiệu quả thì chưa  
cao. Các em chưa biết sử dụng phương pháp một cách có hệ thống và lôgíc.  
Phần lớn các em sử dụng một cách ngẫu hứng, chưa biết phân loại toán để dùng  
sơ đồ biểu diễn. Từ đó chưa thực sự phát huy được hiệu quả của phương pháp  
dùng sơ đồ trong giải toán, phần nào cũng tác động đến chất lượng học toán, giải  
toán của các em.  
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.  
1. Hệ thống phương pháp dùng sơ đồ trong giải toán tiểu học:  
Ở bậc tiểu học hiện nay có nhiều sơ đồ dùng để giải các bài toán các  
dạng toán khác nhau. Trong khuôn khổ bài viết này, tôi xin trình bày ba loại sơ  
đồ: sơ đồ Graph; sơ đồ tia, sơ đồ cây; sơ đồ đoạn thẳng.  
1.1. Giải toán bằng sơ đồ Graph:  
5/18  
Khái niệm Graph được sử dụng trong toán học như thuật ngữ để biểu thị  
các tên gọi khác nhau như: Lược đồ, biểu đồ... Trong các bài toán có đề cập đến  
các đối tượng hoặc các loại đối tượng khác nhau mà giữa chúng có những mối  
quan hệ nào đấy. Phương pháp này là phương pháp trực quan áp dụng đặc biệt  
hiệu quả khi giải các bài toán có dạng tính ngược từ cuối, và các bài toán suy  
luận lôgíc.  
Khi sử dụng phương pháp này ta cần xác định rõ: ẩn số dữ kiện - điều  
kiện bài toán. Biểu diễn dưới dạng sơ đồ theo nguyên tắc sau:  
- Ẩn số đặt bên trái (Có các ẩn số trung gian)  
- Điều kiện đặt bên phải  
-Vòng cung phía trên biểu diễn dữ kiện bài toán.  
-Vòng cung phía dưới biểu diễn các phép tính ngược dữ kiện  
Lưu ý: Khi giải toán ta tính ngược từ ẩn số phụ cuối cùng tính liên tiếp cho đến  
ẩn số cần tìm.  
Dưới đây một số dụ minh hoạ:  
- Ví dụ 1: Một người bán ngựa lần thứ nhất bán được nửa số ngựa người đó có  
và 1/2 con. Lần thứ 2 bán nửa số ngựa còn lại và 1/2con. Lần thứ 3 bán nửa số  
ngựa còn lại và 1/2con thì vừa hết. Hỏi người đó đã bán tổng số bao nhiêu con  
ngựa?  
Giải  
Gọi số ngựa ban đầu là X.  
Theo đề bài ta có sơ đồ Graph như sau;  
-1/2  
-1/2  
:2  
:2  
:2  
-1/2  
E
X
A
B
C
D
0
+1/2  
+1/2  
+1/2  
2  
2  
2  
Trong đó: X là số ngựa ban đầu; B là số ngựa còn lại sau lần bán 1; D là số ngựa  
còn lại sau lần bán 2.  
Từ sơ đta có: E = 0 + 1/2 = 1/2  
D = 1/2 2 = 1 (con)  
C = 1 + 1/2 = 1,5  
B = 1,5 2 = 3 (con)  
A = 3 + 1/2 = 3,5  
X = 3,5 2 = 7 (con)  
Vậy lúc đầu người đó đem bán 7 con ngựa hay người đó đã có 7 con ngựa.  
Đáp số: 7 con ngựa  
6/18  
- Ví dụ 2: Thắng nghĩ ra một số. Nếu đem số đó cộng với 12 rồi tăng tổng tìm  
được lên 7 lần sau đó bớt đi 135, cuối cùng đem chia cho 8 được kết qulà 11.  
Tìm số Thắng nghĩ?  
Giải  
Gọi số thắng nghĩ là X.  
Theo đề bài ta có sơ đồ Graph như sau:  
: 8  
+12  
7  
-136  
11  
X
A
B
C
:7  
+136  
8  
-12  
Từ sơ đta có:  
C = 11 8 = 88  
B = 88 + 136 = 224  
A = 224 : 7 = 32  
X = 32 – 12 = 20  
Vậy số Thắng nghĩ là 20.  
Đáp số: 20  
1.2. Giải toán bằng sơ đồ tia, sơ đồ cây:  
Hay còn gọi phương pháp cành nhánh. Phương pháp này áp dụng chủ  
yếu cho dạng toán thiết lập số. Ta thiết lập số theo quy tắc biểu diễn sau;  
Gốc - cành - nhánh = Số.  
Khi giải các bài toán dạng thiết lập số, hay tìm số các tình huống, với các  
bài toán có nhiều đáp số ta sử dụng phương pháp này. Chọn một trong các điều  
kiện làm “gốc”; các điều kiện sau là “cành” hoặc “nhánh”; cuối cùng là các đáp  
án.  
-
dụ: Cho 9 chữ sô 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7 ;8; 9. Hỏi thể lập được bao  
nhiêu số có 3 chữ khác nhau?  
Giải  
Theo đề bài ra ta có sơ đồ:  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
7
8
9
561  
562  
563  
564  
567  
568  
569  
7/18  
Ta thấy tất cả có 7 số. “gốc” là 5 thì có 8 cành lớn nên khi lấy gốc là  
5 thì số lượng số lập được là:  
8 7 = 56 (số)  
cả 9 chữ số đều thể chọn làm gốc, nên số lượng số lập được là:  
56 9 = 504 (số)  
Đáp số: 504 số  
1.3. Giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng:  
Sơ đồ đoạn thẳng có vai trò đặc biệt quan trọng trong giải toán ở tiểu  
học. Nhờ sơ đồ đoạn thẳng các khái niệm và quan hệ trừu tượng của số học như  
các phép tính và các quan hệ được biểu thị trực quan hơn. Sơ đồ đoạn thẳng  
cũng giúp chúng ta “trực quan hoá” các suy luận. Ưu thế về trực quan khiến cho  
các sơ đồ trở thành một phương tiện giải toán thường xuyên được sử dụng ở tiểu  
học.  
Khi phân tích một bài toán cần phải thiết lập được các mối liên hệ phụ  
thuộc giữa các đại lượng cho trong bài toán. Muốn làm việc này ta thường dùng  
các đoạn thẳng thay cho các số (số đã cho, số phải tìm trong bài toán) để minh  
hoạ các quan hệ đó. Ta phải chọn đdài các đoạn thẳng cần sắp xếp các đoạn  
thẳng đó một cách thích hợp để thể dễ dàng thấy được mối liên hệ phụ  
thuộc giữa các đại lượng, tạo một hình ảnh cụ thể giúp ta suy nghĩ tìm tòi cách  
giải toán.  
Khi phân tích bài toán ta cần phải xác định được các yếu tố: Điều kiện -  
dữ kiện - ẩn số. Biểu diễn theo quy tắc sau: Điều kiện bên phải; dữ kiện là các  
đoạn thẳng biểu thị; ẩn số đặt bên trái. (các dữ kiện liên quan đặt các đoạn thẳng  
bằng nhau)  
Khi biểu thị quan hệ về hiệu, số đoạn thẳng được biểu thị cùng một đơn vị.  
Khi biểu thị quan hệ về tỷ số, mỗi đoạn thẳng biểu thị một số phần.  
Cụ thể là sau khi đọc kỹ đề bài, học sinh phải xác định được bài toán cho  
biết gì? tìm gì? phân tích đề bài, loại bỏ yếu tố thừa. Thiết lập các mối quan hệ  
để từ đó dùng các đoạn thẳng thay cho các số (số đã biết, số phải tìm). Sắp xếp  
các đoạn thẳng để minh hoạ cho mối quan hệ trong bài.  
Lưu ý: Khi dùng các đoạn thẳng, giáo viên nên cho học sinh chọn độ dài  
thích hợp như: số lớn dùng đoạn thẳng dài, số bé dùng đoạn thẳng ngắn.  
Học sinh tự so sánh hơn kém, tỷ lệ giữa các đoạn thẳng sao cho phù hợp,  
cân đối.  
Giáo viên hướng dẫn các em sắp xếp các đoạn thẳng phù hợp với điều kiện  
bài toán, các số liệu trừu tượng dùng nét đứt.  
8/18  
Dựa trên tóm tắt sơ đồ, học sinh có thể đọc được nội dung bài toán, thấy  
được liên hệ phụ thuộc vào các đại lượng toán học để từ đó tìm ra cách giải.  
- Ví dụ 1: Một tổ sản xuất muối thu hoạch trong năm đợt như sau: 45 tạ,  
60 tạ, 75 tạ, 72 tạ, 98 tạ. Hỏi trung bình mỗi đợt thu hoạch được bao nhiêu tạ  
muối?  
Để giải được bài toán này, học sinh có thể áp dụng quy tắc chung để tính.  
Nhưng như vậy học sinh sẽ giải một cách máy móc, không hiểu bản chất của  
vấn đề đó là tìm trung bình số muối mỗi đợt thu hoạch được chính là tìm cái gì.  
vậy, muốn học sinh hiểu được bản chất của bài toán phải hướng dẫn  
học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng.  
Ứng với mỗi đợt thu hoạch, ta biểu diễn bằng một đoạn thẳng. Số muối ít  
dùng đoạn thẳng ngắn, số muối nhiều dùng đoạn thẳng dài, năm đoạn thẳng này  
được đặt liên tiếp trên một đường thẳng. Muốn tính trung bình mỗi đợt thu  
hoạch là bao nhiêu tạ muối tức là ta tính đoạn thẳng tổng đó.  
60 tạ  
45 tạ  
72 tạ  
98 tạ  
75 tạ  
? tạ  
Từ đây giáo viên hướng dẫn học sinh muốn tìm được trung bình mỗi đợt ta  
phải tính được đoạn thẳng tổng bằng tổng các đoạn thẳng ngắn rồi chia 5.  
Hướng dẫn như trên học sinh có thể tự giải được.  
Cả 5 đợt tổ sản xuất thu hoạch được là:  
45 + 60 + 75 + 72+ 98 = 350 (tạ)  
Trung bình mỗi đợt thu hoạch được là:  
350 : 5 = 70 (tạ)  
Đáp số: 70 tạ  
Lưu ý: Ở dạng toán này, học sinh thường lúng túng ở bước vẽ sơ đồ, vì 5 đoạn  
thẳng thay cho 5 số không đều nhau. So sánh bằng mắt của học sinh còn hạn chế  
nên giáo viên hướng dẫn tỷ mỉ.  
- Ví dụ 2: Tổng 3 số bằng 74. Nếu lấy số thứ hai chia cho số thứ nhất lấy số  
thứ 3 chia cho số thứ 2 thì đều được thương là 2 và 1. Tìm mỗi số đó?  
9/18  
Giải  
Theo đề bài ta có sơ đồ sau:  
ST1  
ST2  
1
1
74  
1
1
ST3  
Từ sơ đta có: Số thứ nhất: (74 - 4) : 7 = 10  
Số thứ hai: 10 2 + 1 = 21  
Số thứ ba: 21 2 + 1 = 43  
Đáp số: 10; 21; 43  
- Ví dụ 3: Cho 2 số tổng là 16.876. Biết số lớn có 2 chữ số ở 2 hàng cuối  
cùng là 0 và nếu xoá 2 chữ số số 0 đó ta được số bé. Tìm 2 số đã cho?  
Giải  
số lớn có 2 chữ số ở 2 hàng cuối cùng là 0. Nếu xoá 2 chữ số 0 này được số  
bé. Vậy số lớn gấp 100 lần số bé. Ta sơ đồ sau:  
Sè lín  
16.867  
99 ®o¹n  
Sè bÐ  
Từ sơ đta có : Số bé: 16.876 : 101 = 167  
Số lớn 16.867 - 167 = 16.700  
Đáp số: 167; 16.700  
10/18  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 19 trang minhvan 21/11/2024 270
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "Dạy giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ cho học sinh tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docday_giai_toan_bang_phuong_phap_dung_so_do_cho_hoc_sinh_tieu.doc