Chuyên đề chuẩn kiến thức kỹ năng THCS - Nguyễn Thị Hẹn
Trong những năm gần đây, việc dạy văn đã và đang trở thành một “điểm nóng” ngày càng thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Dư luận cho rằng học sinh hiện nay không thích học văn. Một số học sinh chọn thi khối C không phải vì họ thích hoặc có khả năng học các môn xã hội mà chỉ vì họ không thể thi vào khối nào khác.
CHÀO MỪNG QUÝ VỊ ĐẠI BIỂU VỀ DỰ HỘI NGHỊ CHUYÊN
ĐỀ CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG THCS
Người báo cáo : Nguyễn Thị Hẹn
Đơn vị : THCS Xuân Sơn
BÁO CÁO VIỆC THỰC HIỆN DẠY HỌC
THEO CHUẨN KIẾN THỨC,KĨ NĂNG
ĐỐI VỚI MÔN NGỮ VĂN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trong những năm gần đây, việc dạy văn đã và đang trở thành một
“điểm nóng” ngày càng thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Dư luận
cho rằng học sinh hiện nay không thích học văn. Một số học sinh chọn
thi khối C không phải vì họ thích hoặc có khả năng học các môn xã
hội mà chỉ vì họ không thể thi vào khối nào khác. Có thể nói, đối với
môn Ngữ văn, từ lâu đã tồn tại tình trạng nhiều học sinh học theo kiểu
đối phó, các em lười học, lười suy nghĩ tác phẩm, không chú trọng kỹ
năng diễn đạt. Thực tế tôi làm phiếu điều tra lớp 7C sĩ số 30 em: Trong
đó học sinh thích học Văn 10 em = 33,3%, học sinh không thích học
Văn 20 em= 66,7%.
Đồng thời, qua dự giờ một số lớp, tôi nhận thấy một số giáo viên văn
không tạo được ấn tượng cho các em. Như vậy trong thực tế dạy văn
hiện nay cả thầy và trò đều cảm thấy chưa thực sự thoải mái. Trò
mong muốn có những giờ giảng hấp dẫn và tâm huyết hơn ở thầy, còn
thầy cũng đòi hỏi học trò phải say mê và có trách nhiệm với môn học
của mình.
Bên cạnh đó, chúng ta đều nhận thấy rằng: Trong thời đại của công
nghệ thông tin và khoa học tự nhiên thì văn chương ít được quan tâm
hơn trước kia cũng là dễ hiểu. Một thực tại mà giáo viên nào cũng nhận
thấy. Sách tham khảo, sách hướng dẫn để học tốt, sách chuẩn kiến
thức, những bài văn mẫu... quá nhiều, vô hình dung đã làm cho học
sinh bỏ rơi sách giáo khoa, học sinh tỏ ra biết đầy đủ nội dung tác
phẩm văn chương được học nhưng chưa một lần đọc bài văn, bài thơ
trong sách giáo khoa, thầy có kiểm tra phát vấn thì các loại sách tham
khảo nghĩ hộ nói hộ tất cả và khi giáo viên ra đề kiểm tra coi nghiêm
túc thì tất cả đã phơi bày ra. Có rất nhiều lỗi học sinh phạm phải khiến
người thầy cười ra nước mắt.
Ví dụ 1: Ngữ văn 6.Tả lại thầy hoặc cô giáo mà em yêu quý.
Em học sinh 1: Cô có đôi mắt to hai con ngươi lóng lánh như hạt
sương rơi. Cô có hàm răng trắng cái mũi của cô ngắn. Đôi môi cô
dài trông dống vầng trăng long lanh ở đáy nước. Hàng ngày cô đi
dạy học từ sáng đến trưa rồi từ trưa đến tối, tối đến cô ăn cơm, ăn
xong cô soạn bài rồi cô đi ngủ. Sáng dậy cô ăn sáng rồi đi dạy
Em học sinh 2: Cô giáo em có hai đôi mắt bằng hòn bi đỏ như bông
hoa hải đường mới nở. Đôi môi hình quả ớt. Khi cô cười nhe bộ răng
trắng như sữa.
Em học sinh 3: Thầy năm nay mới 30 tuổi, da thầy trắng
hồng, mắt thầy đen ngòm, tóc thầy óng ánh.Thầy rất thân
thích với chúng em, có bạn nào đánh nhau thầy không mắng
mà chỉ vụt khẽ vào mông mấy cái.
Em học sinh 4: Mặt cô đỏ như gấc, đầu cô tròn như quả bóng. Cô có
đôi chân nhỏ nhen bước đi nhẹ nhàng. Cô đã doạ em đúp lại lớp 5. Khi
cô giảng bài trên lớp,cặp mắt cô đưa đi đưa lại nhìn em mắt của cô
long lanh sáng như một hòn ngọc chai, mũi của cô hơi to khuôn mặt
cô bầu bầu sáng sủa.
Ví dụ 2: Ngữ văn 8. Viết bài văn ngắn trình bày những hiểu biết của
em về tác giả Trần Quốc Tuấn và hoàn cảnh ra đời của bài “Hịch
tướng sĩ”. Phân tích đoạn văn hay nhất trong bài để thấy được lòng
yêu nước, căm thù giặc sâu sắc của tác giả.
Em HS 1:Văn bản “ Hịch tướng sĩ” là một bài hịch được viết để
dâng lên nhà vua. Người đã viết bài này là Trần Quốc Tuấn, ông
muốn kêu gọi nhân dân đứng lên để đánh giặc. Ông muốn răn dạy
ở đời những lời nói của cha ông để lại mang dạy cho người dân.
Có thể chúng ta đã biết, Trần Quốc Tuấn sinh năm 1821 mất năm
1946. Ông là con của An Lạc Vương. Trước đây ông là một tướng sĩ
thường tham gia đánh trận. Về sau ông làm quan ở triều đình để
phong tụng nhà vua.
Tác phẩm “ Hịch tướng sĩ” được viết vào năm 1928 khi ông về làm
quan. Ông viết tác phẩm này khi đất nước vẫn chưa thái bình còn đang
đánh nhau với quân Minh. Ông viết thành một tập để quảng bá khắp nơi
để khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân để biết giặc ghê tởm như
thế nào để từ đó mới có tinh thần quyết chiến quyết thắng của nhân dân
ta trong thời kì kháng chiến.
- Thế đấy! Học sinh cứ vô tư cho ra đời một “sản phẩm” quái dị như
vậy. Thử hỏi còn đâu những kiến thức văn học lịch sử, còn đâu những
liên tưởng tưởng tượng ? Còn đâu những suy tư sâu sắc để thấm thía
hơn bài học tình người ?
B. LÍ LUẬN THỰC TIỄN
Từ nhận thức trên tổ khoa học xã hội dưới sự chỉ đạo của phòng chuyên
môn chúng tôi thực hiện chuyên đề “Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ
năng môn Ngữ văn Trung học cơ sở” góp phần khắc phục tình trạng quá
tải.
Trước hết chúng ta hiểu: Chuẩn kiến thức- kĩ năng của chương
trình môn học là các yêu cầu cơ bản tối thiểu về kiến thức- kĩ năng
của môn học mà học sinh cần phải có và có thể đạt được sau mỗi
đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm). Yêu cầu về kiến thức-
kĩ năng thể hiện mức độ cần đạt và có thể được chi tiết hóa hơn
bằng những yêu cầu cụ thể, tường minh hơn; minh chứng bằng
những ví dụ thể hiện được cả nội dung kiến thức- kĩ năng và mức
độ cần đạt.
Thực hiện nguyên tắc này, giáo viên cần căn cứ vào chuẩn kiến
thức- kĩ năng để:
-Xác định mục tiêu bài học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối
thiểu về kiến thức- kĩ năng, đảm bảo không quá tải, đồng thời khai
thác được kiến thức- kĩ năng trong SGK phù hợp với khả năng tiếp
thu của học sinh.
-Vận dụng phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực,
tự giác học tập của học sinh. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư
duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu
cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập của học sinh. Căn cứ
vào kiến thức- kĩ năng để dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực
giữa các giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh tiến
hành thông qua việc tổ chức các hoạt động của học sinh, kết hợp
giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
- Lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học. Trong đó, chú trọng
đến việc:
+ Rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức,
tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc
sống.
+ Sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị
hoặc do giáo viên và học sinh tự làm; quan tâm ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học song không được lạm dụng công nghệ
thông tin.
+ Động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của học sinh trong
quá trình học tập; đa dạng hóa nội dung, các hình thức, cách thức
đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
Theo tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng môn
Ngữ văn, giáo viên cần dựa vào phần Mức độ cần đạt và Trọng tâm
kiến thức, kĩ năng của tài liệu này (có đối chiếu với các nguồn trong
sách giáo viên và SGK) để xác định mục tiêu bài học, tiết học. Nhìn
chung, giữa các tài liệu này không có sự mâu thuẫn nào cả.
Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng môn Ngữ văn
cũng được biên soạn trên cơ sở Chương trình Giáo dục phổ thông, môn
Ngữ văn và đã có đối chiếu, thống nhất với SGK và sách giáo viên nên
giáo viên không phải lo lắng về sự khác biệt giữa chúng để rồi phải lúng
túng. Trong trường hợp có sự không giống nhau nhất định giữa các tài
liệu nào đó thì Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng môn Ngữ
văn chính là căn cứ mà giáo viên cần phải dựa vào để xác định mục tiêu
tiết học, bài học.
Như vậy, ngoài việc nghiên cứu kĩ chương trình, SGK , sách giáo viên
và các điều kiện dạy học khác (đặc điểm đối tượng học sinh, trang
thiết bị dạy học…), giờ dạy giáo viên còn phải nghiên cứu tài liệu
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng môn Ngữ văn để xác
định những phạm vi kiến thức- kĩ năng mà học sinh cần phải đạt được
sau tiết học. Điều này có nghĩa là trong hồ sơ dạy học của mình, kể từ
bây giờ, giáo viên có thêm một công cụ thường trực và đắc lực giúp
cho việc dạy một cách hiệu quả.
I. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng
trong dạy học Ngữ văn theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
1. Một số phương pháp dạy học tích cực.
1.1.Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh
trả lời, qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào
tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương
pháp vấn đáp là vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi, vấn đáp giải thích-
minh họa.
-Vấn đáp tái hiện: yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết hoặc
tái hiện nội dung miêu tả, nội dung sự kiện… trong bài học. Vấn
đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm cao
bởi nó chỉ hướng người đọc tới tư duy bậc thấp. Phương pháp này
đắc dụng khi giúp học sinh tái hiện tri thức tạo cơ sở cho các hoạt
động tư duy cấp cao sẽ diễn ra tiếp theo.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề chuẩn kiến thức kỹ năng THCS - Nguyễn Thị Hẹn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- chuyen_de_chuan_kien_thuc_ky_nang_thcs_nguyen_thi_hen.ppt